Cây cóc Thái – Kỹ thuật trồng và chăm sóc Cóc Thái

Cây Cóc Thái là một loại cây mộc, cũng là cây ăn trái miền nhiệt đới, cùng họ với xoài. Bản địa của cóc Thái là Trung Mỹ từ México xuống Peru, Brasil và Caribe nhưng đã lan rộng khắp vùng nhiệt đới như châu Phi, Ấn Độ, và Indonesia. Trái cóc Thái sắc xanh lục, có vị chua và dòn. Vỏ cóc Thái dày nhưng mềm. Cóc Thái có thể ăn sống hay đem muối. Cóc Thái già thì thịt nhiều xơ. Trái cóc Thái chấm muối ớt là món quà rong ăn chơi phổ biến trong giới học trò tại Việt Nam. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về loại cây này trong bài viết dưới đây nhé

Cây cóc thái là gì?

June Plum (Ambarella – Spondias dulcis) hay còn gọi là Cóc Thái là cây thân mộc, giống ăn quả nhiệt đới, dễ trồng, tỷ lệ ra bông đậu qua cao, cho quả liên tục quanh năm, cây ít sâu bệnh. Cây cóc Thái là cây ưa nắng, có thể trồng nơi nhiều ánh sáng hay nơi có ánh nắng một phần, cây đủ ánh nắng sẽ cho quả nhiều hơn. Cây ra quả sau thời gian 3-5 tháng trồng. Cây trưởng thành cao 1,5-5m, tán 1-3m. Chính vì đặc điểm này mà cây có thể trồng chậu trong nhà phố và được rất nhiều người ưa chuộng. Quả chua và giòn, nhiều vitamin có thể ăn ngay hoặc dầm chua cay, xay lấy nước làm sinh tố. Lá cóc Thái có vị chua dùng làm rau sạch, lá cây cóc thường được dùng trong các món gỏi cuốn của dân Nam bộ, các món cuốn trứ danh sẽ không thể nổi tiếng nếu thiếu vị của lá cây này.

Cây cóc thái là gì?
Cây cóc thái là gì?

Đặc điểm cây cóc thái

Cây cóc Thái thuộc loại cây ăn quả, thân gỗ, sống lâu năm có tên khoa học: Spondias mombin L thuộc họ Anacardiaceae – đào lộn hột.

Hình dáng giống cây cóc thường tuy nhiên cóc Thái có kích thước nhỏ hơn, chiều cao chỉ khoảng 1-3m, nhiều cành nhánh, cành lá xum xuê.Cây cóc ta to lớn và chỉ cho quả một lần trong năm. Cóc Thái có một số đặc điểm khác:

Đặc điểm cây cóc thái
Đặc điểm cây cóc thái
  • Kích thước cây nhỏ.
  • Phân nhiều cành nhánh.
  • Trưởng thành cho quả sớm hơn.
  • Cây cho quả quanh năm.
  • Quả nhỏ nhưng sai hơn.
  • Vị dịu ngọt hơn.

Lá cóc Thái mọc trên cuống có hình dáng khá giống lá dâu da. Lá kép hình bầu dục, mép răng cưa, to và dài, màu xanh đậm đầy sức sống.  Đến mùa khô, màu sắc lá chuyển sang vàng tươi đẹp mắt. Khi mùa đông đến, lá bắt đầu rụng dần, đến khi cây chỉ còn trơ trọi những chùm quả nhỏ xinh trông rất ngộ nghĩnh. Hoa cóc Thái mọc thành chùm nhiều bông trắng tinh hoặc trắng hơi ngả xanh, mỗi bông hoa nhỏ xinh rung rinh trước gió như chào đón ong bướm đến hút mật. Cóc Thái sai quả nên rất sai hoa. Quả mọc thành chùm 2-12 quả. Quả cóc Thái màu xanh lục, hình trứng, da dày nhưng mềm. Cóc Thái ăn được khi quả còn non nhưng rất giòn, thơm dịu, thịt màu xanh pha vàng nhạt. Quả cóc Thái khi chín thịt mềm hơn, vị chua ngọt, rất hấp dẫn. Đặc biệt cóc Thái không có hạt hoặc hạt lép nên thịt càng nhiều, càng được yêu thích.

Không chỉ sai quả, ăn ngon mà cóc Thái nhanh ra quả, chỉ cần trồng sau 3-5 tháng cây đã cho những lứa quả đầu tiên rồi cứ thế tiếp tục ra hoa đậu quả.

Ứng dụng và trang trí Cây cóc

Cây cóc Thái có hình dáng nhỏ xinh không tốn nhiều diện tích, cho quả ngon, liên tục nên rất được ưa chuộng trồng ở nhiều vị trí từ trồng chậu nhà phố, trồng sân vườn, trước cửa nhà, ban công, sân thượng…

Chỉ 100g thịt quả cóc đã bao gồm:

  • 0.28- 1.79 g chất béo
  • 0.5-08 g chất đạm
  • 42 mg vitamin C
  • 1.2-9.5 g carbohydrate
  • 0.02 g  sắt
  • 0.42 g calcium
  • 0.2 g magnesium
  • 0.51 g phosphorus
  • 2 g potassium
  • 157 Calories

Nhờ vậy ăn cóc Thái còn giúp tăng sức đề kháng cho người bị cảm cúm.

Cóc Thái là món ăn khoái khẩu

  • Chỉ cần 1 chút muối ớt và cóc Thái trở thành món ăn hấp dẫn nhiều chị em. Vị chua của cóc Thái giúp dạ dày sinh tân dịch, tăng cường tiêu hóa, ăn ngon miệng. Vitamin C trong quả cóc còn giúp giải nhiệt, giải khát.
  • Đặc biệt khi bị đau họng, cách đơn giản chỉ cần chấm cóc với muối, nhai kỹ, nuốt chậm.
Cóc Thái là món ăn khoái khẩu
Cóc Thái là món ăn khoái khẩu
  • Cóc Thái được muối thành dưa, làm gỏi lạ miệng, mứt cóc dẻo.
  • Người dân Nam Bộ dùng lá cóc Thái trong các món gỏi cuốn nổi tiếng. Vị chua dịu của lá còn được dùng làm rau sạch rất tốt.
  • Đối với chị em, quả cóc Thái còn có tác dụng làm đẹp rất tốt: giúp giảm cân, tăng cường tiêu hóa, vi chất trong quả giúp làn da sáng đẹp.
  • Để trị tiêu chảy người ta còn dùng vỏ thân cây cóc.

Kỹ thuật trồng cóc Thái

Tiêu Chuẩn Chọn Giống

Cây cóc Thái có thể trồng bằng hạt sau khi ăn quả chín nhưng cây sẽ lâu cho quả, các bạn nên chọn cây giống chiết cành hay ghép cành cây sẽ ra hoa ra quả sau 3-5 tháng chăm sóc.

Tiêu Chuẩn Chọn Giống cóc Thái
Tiêu Chuẩn Chọn Giống cóc Thái

Thời Vụ và Mật Độ Trồng

Cóc được trồng quanh năm nhưng tốt nhất là vào đầu mù a mưa. Tuy nhiên, nếu trồng với lượng ít ta có thể trồng vào nhiều thời vụ khác nhau, miễn là phải tránh thời điểm nắng nóng và rét đậm và sau khi trồng phải cung cấp đủ nước tưới cho cây

Tùy độ màu mỡ của đất mà có thể trồng với khoảng cách 7-9m (hình vuông hay hình nanh sấu), 6,5-7m. Vùng đất cao có thể trồng thưa hơn vì tuổi thọ lâu, cây cho tán lớn. Nhìn chung, Cóc thường được khuyến cáo trồng với khoảng cách 9-15m.

Làm Đất Và Đào Hố Trồng

Đất trồng: Tuy cây thích hợp với nhiều loại đất khác nhau và dễ thích nghi nhưng nếu bạn trồng chậu nên dùng phân giun quế cây sẽ đủ dinh dưỡng và phát triển nhanh hơn. Đất cần tơi xốp và thoát nước.

Chậu trồng: chậu trồng cây cóc tại nhà nên chọn chậu có kích thước miệng chậu từ 35-40 cm, cao từ 30-50 cm để cây cóc Thái có thể sinh trưởng lâu dài cho nhiều cành nhánh và cho nhiều quả. Khi đào hố, lớp đất mặt được để riêng một bên, bón lót mỗi hố 50 kg phân chuồng đã ủ hoai mục, 1,5 – 2 kg super lân. Trộn đều phân với lớp đất mặt, cho xuống 3/4 hố. Sau đó lấp đầy hố bằng lớp đất phía dưới, để giúp cho rễ cây phát riển thuận lợi ở giai đoạn đầu, cải thiện độ phì của lớp đất đáy hố tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát riển tốt.

Phân Bón Lót:

Trước khi trồng cần phải làm cho đất tơi xốp, bón lót phân chuồng, vôi, lân. Khoảng 1,5-2 tháng sau khi trồng cóc Thái vào chậu, rễ cây ra nhiều cần phải thêm đất vào mặt chậu lớp từ 2-3 cm, và rải thêm muỗng cà phê nhỏ phân hạt NPK hay DAP vào xung quanh gốc cây rồi tưới đẫm nước. Sau mỗi đợt hái quả nên bón thêm lớp đất mặt và phân hạt như hướng dẫn trên.

Kỹ Thuật Trồng Cây Cóc Thái

Khi đào hố, lớp đất mặt được để riêng một bên, bón lót mỗi hố 50 kg phân chuồng đã ủ hoai mục, 1,5 – 2 kg super lân. Trộn đều phân với lớp đất mặt, cho xuống 3/4 hố. Sau đó lấp đầy hố bằng lớp đất phía dưới, để giúp cho rễ cây phát triển thuận lợi ở giai đoạn đầu, cải thiện độ phì của lớp đất đáy hố tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt.

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cóc Thái

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cóc Thái
Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Cóc Thái

Kỹ thuật chăm sóc định kỳ

Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Cây cóc Thái trồng trong chậu cần tưới nước chậm để nước vào chậu đủ ngấm xuống dưới bộ rễ cây. Bạn nên tưới nước vào buổi sáng, nếu trời nắng gắt có thể tưới thêm vào buổi chiều.

Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần, phơi khô cỏ sau đó tủ lại xung quanh gốc cây.

Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình

Để hạn chế chiều cao và giúp cây ra nhiều trái hơn, bạn nên cắt ngọn thường xuyên. Vào mùa xuân, bạn có thể tỉa, cắt trụi cành và nhánh nhỏ của cây để cây có thể phát triển mạnh hơn vào mùa hè.

Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Cóc Thái:

  • Giai đoạn cây tơ: Hàng năm nên bón từ 20-40g phân NPK 16-16-8 và khoảng 20g phân urê/cây, chia ra làm 2 lần bón vào đầu và cuối mùa mưa . Ngoài ra, nên bón bổ sung từ 1-3 kg phân KOMIX chuyên dùng cho cây ăn trái để bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cây Cóc Thái phát riển ổn định.
  • Giai đoạn cây trưởng thành: Bón tối thiểu từ 2-5kg/cây loại phân NPK 16-16-8 và từ 3-4kg phân KOMIX, chia đều 2 lần bón vào đầu mù a mưa và vào tháng 9-10 dương lịch. Sau những năm trúng mùa cần tăng lượng phân bón để hồi sức cho cây.

Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Cóc Thái

  • Bệnh thán thư: Bệnh làm thối đen hoa, rụng hoa, thối đen trên quả. Dùng Benlat C hoặc Score 250 EC phun từ khi hoa nở đến 2 tháng sau với 1lần/tuần, sau đó 1lần/tháng.
  • Bệnh phấn trắng: Xâm nhiễm và gây hại lá, hoa, quả đặc biệt là hoa và chùm hoa.Dùng Rhidomila MZ 72WP, Anvil 5SC.
  •  Bệnh muội đen: Do bài tiết của rệp, dùng: Basa 50 EC, Trebon 2,5 EC và có thể phun các loại thuốc trừ nấm có gốc đồng.
Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Cóc Thái
Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Cóc Thái
  • Bệnh cháy lá: Bệnh phát triển trong mùa mưa, gây hại chủ yếu trên lá. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ lá bệnh, phun thuốc Rhidomil MZ 72 WP, Kasumin 2L.
  • Sâu đục thân, cành: Dùng bẫy đèn bắt sâu trưởng thành, tiêm vào lỗ những lo ại thuốc có tính xông hơi mạnh hoặc nội hấp như: Actara 25 WG, Padan 95SP, bịt lỗ bằng đất sét để diệt sâu non.
  • Rầy xanh: Rầy tiết dịch gây bệnh mùa nóng, làm Cóc Thái kém phát riển. Thời gian hại mạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 6 năm sau. Dùng Basa 50 EC, Trebon 2,5 EC.
  • Ruồi đục quả: Ruồi đục vào quả lúc vỏ quả già, đẻ trứng dưới lớp vỏ, sâu non ăn thịt quả gây thối, rụng quả. Dùng Sherpa 25 EC, Lục Sơn 0,26 DD, Padan 95 SP.

Thu hoạch quả cóc thái

Sau thời gian mà bạn trồng và chăm sóc thì lúc này quả trên cây đã chin thì bạn nên dùng kéo hay dao sắc cắt hết quả trong chùm và sau đó cắt thu bớt nhánh cây đã cho quả trước đó để cho cây tập trung ra những chồi mới và có thêm nhiều quả hơn.

Xem thêm: Cây chanh đào – Kỹ thuật trồng chăm sóc chanh đào

Kết

Trên đây, Bao Khuyến Nông đã chia sẻ cho các bạn một số thông tin về đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc cây cóc thái. Hi vọng rằng bài viết trên đây sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin bổ ích nhé.

 

Lưu ý: Thông tin được cung cấp trên Chuyên mục “Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây” chỉ để Tham Khảo, Các bài viết kỹ thuật chăm sóc cây này được chúng tôi sưu tầm, cập nhật từ các bài báo, internet và các trang web nông nghiệp có uy tín, mong muốn giúp người trồng cây tham khảo để có sự chuẩn bị đầy đủ trước khi trồng và chăm sóc cây giống. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *