Cây Hoàn Ngọc – Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng

Cây Hoàn Ngọc xuất hiện rộng khắp cả nước. Dược liệu này có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm nên được dùng để điều trị viêm dạ dày, loét dạ dày, viêm ruột, viêm nhiễm đường tiêu hóa, viêm thận, viêm đường tiết niệu, bệnh gan…Cùng chúng tôi tìm hiểu về loại cây này trong bài viết dưới đây bạn nhé!

Những công dụng của hoàn ngọc đối với sức khỏe

Cây hoàn ngọc hỗ trợ điều trị ung thư

Một trong những hoạt chất chính trong cây hoàn ngọc là axit pomolic. Trong khi các nhà khoa học đang đau đầu về cơ chế kháng lại các tác nhân phá hủy tế bào ung thư nhờ vào loại protein  Bcl -2 hoặc Bcl- xl. Do vậy, mà việc điều trị ung thư khó đạt được kết quả mong muốn.

Cây hoàn ngọc hỗ trợ điều trị ung thư
Cây hoàn ngọc hỗ trợ điều trị ung thư

Nhưng chính axit pomolic có trong cây hoàn ngọc lại có thể hóa giải được MDR (khối u kháng các thuốc điều trị). Các axit pomolic tác động lên tế bào ung thư theo cơ chế áp đảo các protein Bcl-2 hoặc Bcl-xl từ đó làm suy yếu khả năng kháng thuốc của tế bào ung thư.

Bên cạnh axit pomolic,  trong cây hoàn ngọc còn chứa hàm lượng cao lupeol. Đây cũng là hoạt chất được đánh giá cao, có tiềm năng lớn trong điều trị ung thư tuyến tụy.

Các nhà khoa học thuộc khoa Y, Đại học Hồng Kông đã tiến hành nghiên cứu và cho kết quả, lupeol làm giảm số lượng tế bào ung thư cổ và đầu trong thí nghiệm, đồng thời phong tỏa quá trình trao  đổi chất xung quanh khối u, từ đó ngăn ngừa khả năng di căn mà vẫn không gây độc với các tế bào lành lân cận.

Cây hoàn ngọc chữa bệnh tiểu đường

Cây hoàn ngọc chữa bệnh tiểu đường
Cây hoàn ngọc chữa bệnh tiểu đường

Đã có nhiều công trình nghiên cứu tác dụng của cây hoàn ngọc trong điều trị bệnh tiểu đường được đăng trên các Tạp chí y khoa nước ngoài.

Các nghiên cứu đều cho kết quả, cây hoàn ngọc có tác dụng giúp ổn định và tăng cường hoạt động của hormone insulin trong máu, điều hòa đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người bình thường.

Cây hoàn ngọc tốt cho người huyết áp cao

Năm 2011, nghiên cứu invitro và invivo được thực hiện trên chuột của P.Khonsung và cộng sự cho thấy, dịch chiết từ lá cây hoàn ngọc có tác dụng hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim hiệu quả.  Sau đó, kết quả này cũng được công bố trên Tạp chí quốc tế The Journal of Natural Medicines – một tạp chí nổi tiếng trên thế giới về dược liệu.

Cây hoàn ngọc tốt cho người huyết áp cao
Cây hoàn ngọc tốt cho người huyết áp cao

Cây hoàn ngọc có tác dụng điều trị tuyến tiền liệt, u xơ phổi

Các thầy lang xưa thường lấy một nắm lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch rồi xay chung với một bát nước lọc và cho bệnh nhân uống. Người bệnh sẽ được uống làm 3 lần trong ngày.

Uống liên tục trong vòng 1 tháng các bệnh về tuyến tiền liệt và u xơ phổi sẽ có tiến triển khá hơn.

Tác dụng với các bệnh lý về gan như xơ gan, viêm gan, xơ gan cổ trướng

Cây hoàn ngọc là một trong những hoạt chất có tác dụng thải độc tốt cho gan
Cây hoàn ngọc là một trong những hoạt chất có tác dụng thải độc tốt cho gan

Betulin trong cây hoàn ngọc là một trong những hoạt chất có tác dụng thải độc tốt cho gan. Đã có nhiều nghiên về tác dụng này của betulin được công bố trên các tạp chí y khoa.

Sự kết hợp của 3 hoạt chất betulin, lupeol, và axit pomolic trong cây hoàn ngọc đã làm nên điều kỳ diệu của nó trong chữa các bệnh lý về gan.

Các thầy thuốc đông y thường dùng lá cây hoàn ngọc khô hoặc tươi để điều trị các bệnh về gan.

Với lá tươi có thể lấy khoảng 10 lá, rửa sạch rồi nhai kỹ, hoặc ăn sống khi bụng đói mỗi ngày 3 lần. Còn với lá khô thì nên nghiền thành bột rồi hòa với  bột tam thất theo tỷ lệ 1:1 . Mỗi lần người bệnh uống 1 muỗng cà phê của hỗn hợp đó hòa với nước ấm. Uống với liều 3 lần/ ngày.

Tác dụng trong chữa các bệnh về đường tiêu hóa

Cây hoàn ngọc có thể chữa được các bệnh lý đường tiêu hóa như đau bụng đầy hơi, chướng bụng, tá bón hoặc tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa… Người bệnh có thể hái khoảng 7 -9 lá tươi cây hoàn ngọc, rửa sạch, và ăn sống. Ngày dùng 4 lần thì khoảng 3 ngày bệnh sẽ khỏi.

Chữa lở loét với cây hoàn ngọc

Hoàn ngọc chứa hàm lượng đáng kể các sterol, flavonoid, carotenoid, acid hữu cơ và đường khử. Do vậy, mà hoàn ngọc có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, làm lành vết thương và có thể tiêu mủ, làm tan sẹo lồi.

Người bệnh có thể lấy lá tươi của cây hoàn ngọc đem rửa sạch, giã nát với một ít muối trắng, sau đó dùng hỗn hợp đắp lên vết lở loét. Hiệu quả sẽ thấy sau vài ngày kiên trì sử dụng.

Ngoài những bệnh lý mạn tính trên cây hoàn ngọc còn có tác dụng trị các bệnh khác như viêm đại tràng, đái buốt, đái rắt, cầm máu, xuất huyết đường tiêu hóa, ho ra máu, viêm loét dạ dày tá tràng, cảm cúm, sốt cao, giúp bình phục sức khỏe, chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu,chữa đau mắt đỏ…

Những lưu ý khi sử dụng hoàn ngọc

Những lưu ý khi sử dụng hoàn ngọc
Những lưu ý khi sử dụng hoàn ngọc

Khi nhai lá cây Hoàn ngọc cần nhai kỹ và thật chậm. Bởi khi đó, tuyến nước bọt sẽ giúp phát huy tối đa tác dụng của dược liệu

Cây Hoàn ngọc là một loại dược liệu không chứa độc, lành tính, không có khả năng kháng thuốc hoặc tương tác với những loại thuốc chữa bệnh khác.

Tuy nhiên hiệu quả chữa bệnh và độ an toàn của dược liệu còn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người. Do đó trước khi quyết định sử dụng cây Hoàn ngọc, người bệnh cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

“Đúng là hoàn ngọc có tác dụng chữa các khối u rất hiệu quả. Trong thực tế cũng có những công trình nghiên cứu rất sâu cho thấy hợp chất chứa trong cây hoàn ngọc có khả năng điều trị ung thư.

Nhưng chúng ta cần phân biệt rõ, ở đây hoàn ngọc có tác dụng hỗ trợ bệnh nhân ung thư chứ không có tác dụng thay thế thuốc chữa ung thư, càng không thể là loại thuốc có khả năng tiêu diệt tận gốc các tế bào ung thư”, chuyên gia nhấn mạnh.

Do đó, bạn cần hiểu đúng tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của cây hoàn ngọc.

Những thông tin liên quan đến cây hoàn ngọc

Mô tả cây

Hoàn ngọc là giống cây bụi , sống nhiều năm, cao 1-2m, phần gốc hóa gỗ màu nâu. Thân non màu xanh lục, phân nhiều cành mảnh. Lá hình mũi mác, mọc đối, dài 12-17 cm, rộng 3-3,5 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, hoa lưỡng tính, màu trắng pha tím, 5 đài tách rời nhau, tràng hợp có ống hẹp và dài, 5 cánh chia 2 môi, môi trên 3 thùy, môi dưới 2 thùy, thùy giữa có chấm tím, nhị 4, có 2 nhị kép, chỉ nhị ngắn đính ở hỗng tràng, bao phấn màu tím.

Quả nang, chứa 4 hạt.

Hầu hết các bộ phận rễ, thân, lá của cây hoàn ngọc đều được dùng làm dược liệu chữa bệnh. Đối với cây hoàn ngọc trồng tại nhà chỉ khoảng 1 tháng là có thể phát triển tốt và thu hái lá. Còn với thu hoạch rễ thì cần cây hoàn ngọc có 7 năm tuổi trở lên. Có thể thu hái quanh năm.

Bộ phận được dùng chủ yếu nhất vẫn là lá, sau khi thu hái lá, người ta rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô bảo quản dùng dần đều được. Nếu phơi, chỉ nên phơi ở nơi bóng râm để tránh làm mất đi giá trị của dược liệu.

Cách trồng

Hoàn ngọc thuộc loại cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng, nhất là khi còn nhỏ. Cây trồng sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè,  mùa thu đông có hiện tượng nửa rụng lá. Cây xuân hoa trồng khoảng trên một năm tuổi mới có quả, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả năng đâm chồi mạnh sau khi bị chặt nên có thể nhân giống bằng hình thức giâm cành.

Cây hoàn ngọc có dễ trồng không?
Cây hoàn ngọc có dễ trồng không?

Cây hoàn ngọc được nhân giống dễ dàng bằng giâm cành. Chỉ cần dùng một đoạn cành hoặc ngọn cây dài khoảng 20-25 cm cắm xuống đất ẩm là có thể ra rễ. Về thời vụ trồng, có thể trồng quanh năm.

Hoàn ngọc mọc tự nhiên ở vùng núi, gần đây được trồng phổ biến hơn trong nhân dân.

Thời gian phát triển

Môi trường ưa thích của cây hoàn ngọc chính là những nơi nóng, ẩm. Đặc biệt là khoảng thời gian suốt mùa mưa chúng sẽ phát triển về chiều cao rất nhanh. Thời gian ra hoa khoảng từ tháng 1 đến tháng 3 với tiết trời se lạnh.

Đối với giống hoàn ngọc lá đỏ thì chủ yếu mọc ở các tỉnh phía Bắc nước ta như là Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang… Giống cây này có chiều cao khá thấp chỉ khoảng 1,5 mét là cùng.

Còn đối với giống hoàn ngọc trắng thì khả năng phát triển là khỏe hơn rất nhiều. Mọc chủ yếu ở vùng núi thuộc tỉnh Lạng Sơn. Tuy 2 giống cây có những đặc điểm bên ngoài khá giống nhau nên nếu không có kinh nghiệm thì không phân biệt được khi dựa vào màu sắc của lá.

Ngày nay với việc phát hiện ra các tác dụng chữa bệnh mà loài cây này mang lại. Qua đó mà chúng không còn được xem là loại cây dại mọc tự nhiên nữa. Thay vào đó là những diện tích lên đến chục ngàn mét vuông để ươm trồng chúng.

Phân biệt

Theo PGS.TSKH Trần Công Khánh (cán bộ giảng dạy Trường đại học dược Hà Nội, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền (CREDEP)) ở Việt Nam hiện nay có 2 loại cây mà dân gian thường gọi với cái tên hoàn ngọc, là hoàn ngọc dương và hoàn ngọc âm. Hai loài cây này rất dễ nhầm lẫn với nhau.

Về cây hoàn ngọc dương (nhớt tím, hoàn ngọc đỏ). Loài cây này có ngọn cây, lá non và thân màu đỏ tía). Khoa học đã chứng minh và khẳng định rằng đây không phải là cây hoàn ngọc mà là cây bán tự mốc.

Tên khoa học của nó là Hemigraphis glaucescens C.B Clarke, họ Ô rô (Acanthaceae). Bán tự mốc là loài cây chủ yếu được dùng trong dân gian. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về tác dụng trị bệnh của loài cây này.

Loại thứ hai là hoàn ngọc âm (nhật nguyệt, nội đồng, lay gàm, dièng tòn pièng (Dao), nhần nhéng (Mường), tu lình) mới chính là hoàn ngọc có tác dụng chữa bệnh.

Năm 1987, PGS.TSKH Trần Công Khánh đã xác định được tên khoa học của nó là Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk., thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).Hoàn ngọc âm còn có tên khác là cây xuân hoa.

Bộ phận dùng làm thuốc

Với cây hoàn ngọc, người ta lấy lá và rễ làm dược liệu, có thể dùng tươi hoặc phơi khô.

Bộ phận dùng làm thuốc
Bộ phận dùng làm thuốc

Để nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh của cây hoàn ngọc, các nhà khoa học đã xác định trong cây hoàn ngọc có chứa các thành phần sau: sterol, flavonoid, đường khử, carotenonl, acid hữu cơ, saponin. Bảy chất đã được phân lập, trong đó có phytol, beta- sitosterol, hỗn hợp đồng phân epimer của stigmasterol và poriferasterol, beta-D- glucopyranosyl-3-O- sitosterol. Lá chứa diệp lục toàn phần 2,65mg/g ( lá tươi), N toàn phần 4.9% (chất khô), protein toàn phần 30,08% (chất khô),…

Tính vị, quy kinh

Xuân Hoa có vị đắng ngọt. Lá già như có bột, lá non nhớt. Lá không có mùi vị. Vỏ và rễ của cây có vị đắng ngọt như lá già. Lá có tác dụng kích thích thần kinh khi ăn sống, có cảm giác say nhẹ trong một khoảng thời gian ngắn khi ăn nhiều.

Xem thêm: Công dụng quả gấc đối với sức khỏe không phải ai cũng biết

Kết

Trên đây là những thông tin liên quan đến cây hoàn ngọc do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Thông tin về cây Hoàn ngọc trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Do đó người bệnh cần chủ động trao đổi với bác sĩ nếu có ý định sử dụng những bài thuốc từ dược liệu để khắc phục các bệnh lý nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *