Cá Bống Tượng là loài cá rất quên thuộc đối với bà con nông dân. Thịt cá không những chứa nhiều chất dinh dưỡng mà con đem lại giá trị kinh tế cho người nuôi. Để hiểu rỏ hơn về cá Bống Tượng hãy cùng BạoKhuyenNong theo dõi trong bài viết này nhé.
Đặc điểm chung
Nguồn gốc và phân loại
Cá Bống Tượng có tên khoa học là Oxyeleotris marmorata là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông trong khu vực biên giới giữa các nước Malaysia, Singapore, Đông Dương, Philippines và Indonesia. Cá bống tượng là một loài cá có giá trị kinh tế cao.
Cá Bống được phân loại:
- Giới: Animalia
- Ngành: Chordata
- Lớp: Actinopterygii
- Họ: Eleotridae
- Bộ: Perciformes
- Chi: Oxyeleotris
- Loài: O. marmorata
Đặc điểm hình thái
Cá bống tượng có kích thước lớn nhất trong họ cá bống nước ngọt, có thân hình thoi tròn. Cá có hàm răng sắc nhọn của các loài cá ăn động vật. Mình cá có nhiều màu đen, điểm thêm ít vằn nâu, đầu to hơn so với thân. Và điểm đặc biệt khó có thể nhầm lẫn cá bống tượng là dưới đuôi có hình chữ V màu đen.
Khi lật ngửa vảy bụng và lưng đều, các vây nguyên, cá có nhiều nhớt, màu lưng hơi xám, da bóng, mang phùng thật to và các vây xoè ra hết cỡ, có trọng lượng trung bình khoảng 50 – 100g. Cá bống tượng giống với những loài cá bống khác, nhất là trong thời kỳ còn nhỏ nhưng lúc lớn chúng có trọng lượng lớn, có thể đạt đến vài kg. Cá bống tượng khoẻ, thịt dày, ngon, thịt cá khi chế biến có màu trắng tinh như thịt gà, có độ dai và có vị ngọt.
Tập tính sống của cá bống tượng
Cá Bống tượng có tập tính sống rải rác ở sông ngòi, đầm hồ, các hang hốc dưới đáy, thường rình mồi mà không đuổi bắt mồi, nên việc đánh bắt giống cá này ngoài tự nhiên gặp nhiều khó khăn.
Cá bống tượng thuộc loài cá dữ, ăn tạp, miệng cá có răng dài và sắc để bắt giữ mồi, cá ăn các loại động vật như cá nhỏ, tôm tép, cua, …
Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn, pH = 7, song chúng có thể chịu đựng ở môi trường có pH = 5. Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển từ 26 – 32°C, cá cũng có thể chịu đựng nhiệt độ nước ở khoảng 15 – 41,5°C.
Cá sống ở nước ngọt, song có thể chịu đựng ở độ muối 15‰. Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l, song cá cũng có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì có cơ quan hô hấp phụ.
Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng
Cá bống tượng có buồng trứng nhỏ so với tổng trọng lượng cơ thể, hạt trứng nhỏ, sức sinh sản cao từ 76 – 220 trứng/g trọng lượng. Cá nuôi từ 9 – 12 tháng thì thành thục. Cá đẻ trứng dính liền, con cái đẻ trứng 3 – 4 lần trong một năm. Mùa sinh sản của cá bống tượng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 11.
So với các loài cá khác, cá bống tượng có tốc độ tăng trưởng chậm ở giai đoạn trọng lượng dưới 100g, cá từ 100g trở lên thì tăng trưởng khá hơn. Ở giai đoạn từ cá bột đến cá hương, cá phải mất thời gian 2 – 3 tháng mới đạt chiều dài 3 – 4cm. Ở giai đoạn cá hương, cần nuôi thêm 4 – 5 tháng mới đạt kích cỡ cá giống 100g/con. Để có cá giống 100g, từ lúc đẻ phải mất thời gian nuôi 7 – 9 tháng. Trong tự nhiên, những con còn sống sót sau khi nở phải cần khoảng 1 năm để có thể đạt cỡ từ 100 – 300g/con. Để có cá thương phẩm 400g trở lên, cá giống có trọng lượng 100g, phải nuôi ở ao từ 5 – 8 tháng, nếu nuôi bè thì thời gian nuôi 5 – 6 tháng.
Kỹ thuật nuôi cá Bống Tượng
Chọn địa điểm nuôi
- Nguồn nước sạch, chủ động cấp và thay nước.
- Không bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt, hóa chất từ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
- Đất không bị nhiễm phèn nặng.
- Tiện chăm sóc và quản lý.
- Diện tích nuôi thích hợp 200 – 500 m2.
Chuẩn bị ao nuôi
- Ao được tát cạn, sên vét bùn đáy ao, lấp các lỗ mọi.
- Ao được phơi khô và bón vôi với liều lượng 7 – 10kg/100m2.
- Dùng bột đậu nành 1kg/100m2, DAP 1kg/100m2 nhằm gây màu nước, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.
Chọn giống
- Kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh.
- Kích cỡ con giống thả tốt nhất: 80-100g/con hoặc 160-200g/con.
- Đuôi xoè rộng, các tia vây còn nguyên vẹn, nhiều nhớt, mang phùng to, không bị xây xát.
- Hiện nay có thể mua giống từ hai nguồn: từ các cơ sở sản xuất giống và tự nhiên qua các điểm thu gom. Đặc tính của hai nguồn giống như sau:
Thả giống
Thả giống: vận chuyển giống vào lúc sáng sớm và trời mát, trước khi thả vào phải ngâm bao trong nước 15 phút để tránh sốc nhiệt do chênh lệch nhiệt độ giữa bao đựng cá và môi trường nước ao nuôi. Trước khi thả cá được tắm bằng nước muối 3-5% trong 5-10 phút. Mật độ thả thích hợp 2con/m2.
Chăm sóc ao nuôi
- Phân cỡ: cá thả nuôi tốt nhất phải đồng cỡ.
- Cho cá ăn thức ăn tươi sống như tôm, tép, cá nhỏ, trùng đất, … Thức ăn đảm bảo còn tươi sống, được cắt nhỏ, vừa miệng cá, bỏ ruột, vây, đầu và được rửa sạch.
- Lượng thức ăn hằng ngày bằng 3 – 5% trọng lượng đàn cá. Cho ăn vào buổi chiều mát là chủ yếu. Nên bố trí sàn ăn để kiểm tra lượng thức ăn thừa hay thiếu, trung bình 2 sàn ăn cho 100 m2. Ngoài ra, sàn ăn còn dùng để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của cá.
- Định kỳ thay nước 2 lần/tháng để đảm bảo chất lượng nước tốt , mỗi lần thay 20 – 30% lượng nước trong ao.
- Trong quá trình nuôi có thể định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học để làm sạch môi trường.
- Thường xuyên theo dõi biến động của môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
Thu hoạch
Sau 9 – 10 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ 400 – 600g/con thì tiến hành thu hoạch toàn bộ. Cá thường có kích cỡ không đều vì vậy những con chưa đủ kích cỡ có thể nuôi tiếp cho đến khi cá đạt kích cỡ thương phẩm.
Cá bống tượng nuôi trong ao đất thường chui rúc vào đáy bùn có khi đến 1m, khó bắt. Cần tát cạn vào chiều mát, mò bắt sơ bộ, sau đó dùng chuối cây trang ao cho bằng, cho nước vào 5cm, nửa đêm và gần sáng cá bống tượng ngôi lên trên mặt bùn dùng đèn soi bắt. Có nơi còn dùng dòng nước chảy bắt cá vào đêm.
Một số bệnh thường gặp ở cá Bống Tượng
Do ảnh hưởng của môi trường, điều kiện thời tiết thay đổi thất thường, cho dù có chuẩn bị kỷ lưỡng từ ao nuôi và giống cá tốt thì cũng không thể tránh được một số bệnh hay hại cho cá. Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở cá Bống Tượng và cách chữa trị.
Bệnh đốm đỏ hay bệnh lở loét
- Nguyên nhân: Do cơ thể bị xây xát tổn thương, các loại vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào những vết thương gây bệnh lở loét.
- Triệu chứng: Trên thân có những đốm đỏ hay vết loét. Cá bỏ ăn, bơi lội lờ đờ, chậm chạp, khi bệnh nặng hậu môn của cá bị viêm loét, xuất huyết vây bụng, bụng tích nước trương phồng lên.
- Phòng bệnh: Tắm cá bằng Formol (25ml/m3), giữ môi trường nước ao nuôi cá trong sạch và thay nước thường xuyên.
- Trị bệnh: Dùng Osamet Fish (10 – 20g trộn vào 1 kg thức ăn) cho cá ăn liên tục 7 ngày. Cũng có thể tắm cho cá bằng nước muối với nồng độ 2-3% trong thời gian 3 – 5 phút, có thổi khí.
Bệnh tuột nhớt
- Nguyên nhân: Bệnh chưa rõ nguyên nhân, có thể là do cá bị xây xát, từ đó vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng xâm nhập gây nên bệnh này.
- Triệu chứng: Khi mới phát bệnh, đuôi cá có vệt màu trắng, sau đó lan dần khắp cơ thể, toàn thân có màu trắng do vẩy và da bị trốc ra. Khi bệnh nặng cá cắm đầu xuống dưới sau thời gian thì chết.
- Phòng bệnh: Quản lý tốt các yếu tố môi trường, định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học 15-20 ngày/lần.
- Trị bệnh: Tắm cho cá bằng Iodine (2g/m3), dùng Osamet Fish (10 – 20g trộn vào 1 kg thức ăn) cho cá ăn liên tục 7 ngày.
Bệnh ký sinh trùng
Bệnh ký sinh trùng bao gồm có nội ký sinh và ngoại ký sinh, bệnh hầu như xuất hiện quanh năm. Bệnh do ký sinh trùng thường gặp trên cá nuôi bao gồm:
1. Bệnh trùng mỏ neo
Tác nhân gây bệnh: Trùng gây bệnh có tên Lernaea, có dạng giống mỏ neo, cơ thể có chiều dài 8-16mm, giống như cái que, đầu có mấu giống mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá.
Triệu chứng: Cá nhiễm bệnh giảm ăn, gầy yếu, chung quanh các chỗ trùng bám viêm và xuất huyết. Nơi trùng mỏ neo bám là điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.
Tác hại và phân bố bệnh: Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương. Trùn mỏ neo thường ký sinh ở da, mang, vây, mắt, … trên các loài cá như: cá chình, cá lóc bông, cá bống tượng, cá chép, cá mè, cá tai tượng…
Phòng bệnh: Kiểm tra cá trước khi thả nuôi, nếu phát hiện có trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25gr/m3 tắm trong một Giờ.
Trị bệnh:
- Dùng lá xoan (cây sầu đâu tây) liều lượng 0,3 – 0,5kg/m3 nước.
- Hoặc sử dụng Hadaclean A trộn vào thức ăn theo liều khuyến cáo của nhà sản xuất để điều trị.
2. Bệnh rận cá
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa. Giai đoạn còn nhỏ, chỉ cần 1-2 con rận ký sinh là có thể làm cá chết. Cá chình có tập quán sống chui rúc nên rất dễ bị rận cá tấn công.
Phòng và trị rận: bằng cách vệ sinh môi trường trước khi nuôi cá bằng vôi bột. Khi thấy có rận bám vào cá, cần tắm cho cá bằng thuốc tím trong một giờ, hoặc phun thuốc trực tiếp vào ao nuôi với liều lượng 20-25 g/m3 nước, cần kiểm tra độ pH của nước, tạo môi trường kiềm sẽ hạn chế rận cá.
3. Bệnh nấm thủy mi
Tác nhận gây bệnh: Do 2 giống nấm là Saprolegnia và Achlya.
Dấu hiệu bệnh lý: Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.
Phân bố và lan truyền bệnh: Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt, baba, ếch… đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày. Nhiệt độ nước 18-25oC, thích hợp cho nấm phát triển.
Chẩn đoán bệnh: Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông, mềm, tua tủa.
Phòng bệnh: Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.
– Trị bệnh:
- Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch iodine.
- Muối: 25 – 30kg/m3/10 – 15 phút hoặc 10 – 15 kg/m3/20 phút, hoặc 2 – 3kg/m3 không giới hạn thời gian.
- Dung dịch thuốc tím (KMnO4) với liều lượng 100gr/m3 thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.
4. Bệnh trùng bánh xe
Nguyên nhân: Do trùng bánh xe Trichodina ký sinh ở da và mang cá, bệnh thường phát triển vào những ngày trời không nắng, âm u hoặc mưa kéo dài.
Triệu chứng: Màu sắc cá nhợt nhạt, thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục; đuôi, vây bị xơ mòn, bơi lội không định hướng, thân cọ vào cây cỏ như bị ngứa.
Trị bệnh:
- Tắm cá: Dùng muối ăn (NaCl) nồng độ 2-3% tắm cho cá 5-10 phút
- Phun thuốc trực tiếp xuống ao: dùng Formol : 15-25ml/ m3
5. Bệnh sán lá đơn chủ
Tác nhân gây bệnh: Do sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus) hoặc 18 móc (Gyrodactylus) ký sinh vào da và mang cá.
Triệu chứng: Cá bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn; tổ chức da và mang bị sán ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh.
Trị bệnh: Sử dụng các hóa chất giống như điều trị trùng mỏ neo.
* Chú ý: Khi tắm thuốc cho cá cần phải sục khí trong khi tắm, nếu thấy cá có hiện tượng khác thường như đớp khí ở mặt nước, cá quậy hỗn loạn hay nhảy lên khỏi dụng cụ chứa thì phải vớt cá ra ngay.
Những món ăn giàu chất dinh dưỡng chế biến từ cá Bống Tượng
Cá Bống Tượng Hấp Nấm
Nguyên liệu:
- Cá bống tượng: 1kg
- Nấm hương hoặc nấm rơm tươi: 150g
- Ớt sừng: 2 quả
- Hạt tiêu, hạt nêm, dầu hào, dầu ăn.
Cách chế biến:
- Làm sạch cá, khía vài đường lên 2 bên mình cá để cá ngấm gia vị dễ hơn. Ướp cá với 1 chút dầu hào, hạt tiêu và thêm chút dầu ăn để khi hấp chín miếng thịt cá mềm và bóng hơn. Chà đều gia vị và để khoảng 20p cho gia vị ngấm đều vào cá.
- Nấm rửa sạch, cắt bớt phần chân nấm, thái đôi. Ớt thái lát chéo mỏng, cho ớt vào món ăn sẽ giúp khử bớt mùi tanh của cá và tăng thêm vị cay cho món ăn.
- Cá đã ngấm gia vị, xếp cá vào khay hoặc đĩa sâu, xếp nấm xung quanh và rải ớt lên trên thân cá. Sau đó đặt khay vào nồi và hấp cách thủy, trong vòng 20p là cá vừa chín tới.
- Món cá đã chín thịt có màu trắng tinh, mùi thơm của nấm cùng với vị cay cay, ngọt dai của thịt cá chắc chắn sẽ vô cùng hấp dẫn. Có thể pha thêm chút nước mắm tỏi ớt để chấm cá cũng sẽ làm tăng thêm hương vị cho món ăn.
Cá Bống Tượng kho dứa
Nguyên liệu:
- Cá bống tượng: 1kg
- 1/2 quả dứa
- Hành lá, ớt hiểm
- Nước mắm, đường, tiêu, dầu ăn
Cách chế biến:
- Cá bống làm sạch, khía vài đường lên hai bên thân cá để thịt cá ngấm gia vị hơn.
- Ướp cá cùng với 1 chút nước mắm, 1/2 muỗng đường, 1 chút tiêu và chút dầu ăn để thịt cá được mềm hơn. Chà đều cho các loại gia vị ngấm khắp con cá, để chừng 15p cho gia vị thấm vào thịt.
- Hành lá chẻ nhỏ, thái khúc dài; dứa thái lát tầm 1cm; ớt đập dập chừng 2-3 quả, không nên cho quá nhiều làm món ăn quá cay mất đi vị ngọt của thịt.
- Bỏ cá cùng ớt vào chảo sâu, cho thêm chút nước đun ở lửa nhỏ chừng 10p cho thịt cá chín tới, sau đó bỏ dứa vào đun tới khi phần nước cô lại. Khi đun chú ý dùng thìa rưới đều nước lên thân cá để thịt cá được ngấm đều gia vị.
- Món cá đã chín, bày ra đĩa, rải hành lá và đổ phần nước sốt lên phía trên.
Vậy là món cá bống tượng kho dứa hấp dẫn đã hoàn thành. Món ăn có vị chua chua ngọt ngọt của dứa rất lạ miệng, cùng với vị ngọt dai của thịt cá chắc chắn sẽ khó có thể quên được.
Trên đây BaoKhuyenNong đã chia sẻ đến các bạn đọc những thông tin về cá Bống Tượng. Đặc điểm nổi môi trường sống và kỹ thuật nuôi cá. Hy vọng bài viết này có thể làm tài liệu tham khảo cho bà con nông dân đang làm nghề nuôi cá Bống Tượng.