Cua Biển – Đặc điểm chung và kỹ thuật nuôi Cua biển cho hiệu quả cao

Cua biển là thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng và phong phú và cũng là món ăn quen thuộc trong bữa cơm gia đình. Với hàm lượng chất dinh dưỡng cao nên cua biển được chế biến rất nhiều món ăn bổ dưỡng thơm ngon. Để hiểu rỏ hơn về cua biển hãy dõi ở bài viết dưới đây nhé.

Đặc điểm chung của Cua biển

Đặc điểm cấu tạo và phân loại

Cua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; tên tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, loài phân bố chủ yếu ở vùng biển nước ta là loài Scylla paramamosain (cua sen) và loài Scylla olivacea (cua lửa). Hai loài nầy là một trong những loài cua biển có kích thước lớn. Phân loại cua biển:

  • Ngành: Arthropoda
  • Lớp: Crustacea
  • Lớp phụ: Malacostraca
  • Bộ: Decapoda (mười chân)
  • Họ: Portunidae
  • Giống: Scylla
Đặc điểm chung của Cua biển
Đặc điểm chung của Cua biển

Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dầy và có màu xanh lục hay vàng sẫm. Cơ thể cua được chia thành hai phần phần đầu ngực và phần bụng.

  • Phần đầu ngực: là sự liên hợp của 5 đốt đầu và 8 đốt ngực nằm phía dưới mai. Do ranh giới giữa các đốt không rõ ràng nên việc phân biệt các đốt có thể dựa vào số phụ bộ trên các đốt: đầu gồm có mắt, anten, và phần phụ miệng. Mai cua to và phía trước có nhiều răng. Trước mai có hai hốc mắt chứa mắt có cuống và hai cặp râu nhỏ (a1) và râu lớn (a2). Trên mai chia thành nhiều vùng bằng những rãnh trung gian, mỗi vùng là vị trí của mỗi cơ quan
  • Mặt bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng và làm thành vùng lõm ở giữa để chứa phần bụng gập vào. Cua đực có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc của đôi chân bò thứ 5 và dính vào đó một dương vật ngắn. Cua cái có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc đôi chân bò thứ 3. – Phần bụng: Phần bụng của cua gấp lại phía dưới phần đầu ngực và tao cua có thân hình rất gọn. Phần bụng phân đốt và tùy từng giới tính, hình dạng và sự phân đốt cũng không giống nhau. (i) con cái trước thời kỳ thành thục sinh dục phần bụng (yếm) có hình hơi vuông khi thành thục yếm trở nên phình rộng với 6 đốt bình thường; (ii) con đực có yếm hẹp hình chữ V, chỉ có các đốt 1,2 và 6 thấy rõ còn các đốt 3, 4, 5 liên kết với nhau.
  • Đuôi có một đốt nhỏ nằm ở tận cùng của phần bụng với một lỗ là đầu sau của ống tiêu hóa. Bụng cua dính vào phần đầu ngực bằng 2 khuy lõm ở mặt trong của đốt 1, móc vào 2 nút lồi bằng kitin nằm trên ức cua.

Tập tính sống

Vòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính sống, cư trú khác nhau:

  • Ấu trùng Zoea và Mysis: sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái thành cua con.
    Cua con: bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông hay ngay cả vùng nước ngọt trong quá trình lớn lên.
  • Cua đạt giai đoạn thành thục: có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản.
  • Ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-30%o, cua con và cua trưởng thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ 22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-30 oC. Cua chịu đựng pH từ 7.5-9.2 và thích hợp nhất là 8.2-8.8. Cua thích sống nơi nước chy nhẹ, dòng chy thích hợp nhất trong khong 0.06 – 1.6m/s.

Điều kiện môi trường sống

pH : Cua sống vùng nước lợ có độ pH trong khoảng 7.5 – 9.5, thích hợp nhất là 7.5 – 8.2. Tuy nhiên cua có thể chịu đựng được trong nước có độ pH thấp hơn 6.5

Độ mặn : Cua có khả năng thích ứng cao với sự thay đổi độ mặn của nước. Cua có thể sống trong vùng nước gần như ngọt cho đến độ mặn 33 %0.

Nhiệt độ nước : Cua biển phân bố rất rộng và ở những vùng vĩ tuyến cao cua chịu đựng nhiệt độ nước thấp tốt. Ở vùng biển phía nam nước ta cua biển thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 – 290C. Nhiệt độ cao thường ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua, là một trong nhưng nguyên nhân gây chết.

Nơi cư trú : Cua thích sống ở nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh, có những vùng bán ngập, có bờ để đào hang, tìm nơi trú ẩn, nhất là thời kỳ lột xác. Vùng rừng ngập mặn cửa sông ven biển có nhiều cua sinh sống.

Tính ăn

  • Tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong to, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7-13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá…
  • Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có kh năng nhịn đói 10-15 ngày.
  • Cảm giác, vận động và tự vệ
  • Cua có đôi mắt kép rất phát triển có kh năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn phía và có kh năng hoạt động mạnh về đêm. Khứu giác cũng rất phát triển giúp phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi phát hiện kẻ thù, cua lẩn trốn vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe.

Lột xác và tái sinh

Quá trình phát triển cua trãi qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thời gian giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. ấu trùng có thể lột xác trong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày /lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thich tố: kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tố điều khiển hút nước lột xác.

Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất như chân, càng…Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỷ thuật nuôi cua lột.

Đặc điểm sinh trưởng của Cua biển

Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19-28cm với trọng lượng từ 1-3kg/con. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng 7.5-10.5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng carapace thì cua đực nặng hơn cua cái.

Cua Biển - Đặc điểm chung và kỹ thuật nuôi Cua biển cho hiệu quả cao 1

Kỹ thuật nuôi Cua biển

Xây dựng ao nuôi

Ao nuôi cua con thành cua thương phẩm thường có diện tích từ 500m2 đến 5000m2. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN. Đây là hình thức nuôi thâm canh : thả giống, cho ăn tích cực, chăm sóc quản lý chặt chẽ.

Địa điểm : Ao nuôi cần được xây dựng ở vùng dễ thay nước nhờ vào thuỷ triều để giảm chi phí. Ở những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, ít sóng gió mạnh và dòng chảy lớn. Bờ ao được đắp bằng đất (cũng có thể xây gạch nếu có khả năng đầu tư), bờ cần được nén kỹ để chóng mội, rò rỉ và sạt lỡ. Chân bờ ao rộng từ 3-4m, chiều cao từ 1.5 đến 2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0.5m. Mỗi ao nuôi nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với kênh trong ao. Phía trong ao, cách bờ 2-3m đào một kênh rộng 3-4m bao quanh ao. Ở giữa ao đắp một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0.2-0.3m. Trong kênh nên bỏ thêm chà cho cua ẩn nấp. Làm đăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, có thể dùng lưới mùng loại thưa bao quanh, đăng tre, ….Đăng chắn phải nghiêng về phía trong ao một góc 600, đăng phải cao từ 0.8-1m.

Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất dưới 6 thì rải vôi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vôi đều trên đáy ao, cả lòng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2-3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xả sạch nước phèn.

Độ mặn của nước : cua con trong giai đoạn sinh trưởng sống ở vùng nước lợ mặn 15- 25%0. Tuy vậy cua chịu sự thay đổi độ mặn rất lớn, cua sống và phát triển tốt ở độ mặn 5%0 đến 30%o.

Thả giống

Nguồn cua giống cung cấp cho nghề nuôi cua chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên. Nguồn cua giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông, tìm bắt ở các bãi sình vùng ngập mặn.

Cua giống có các cỡ :

  • Loại nhỏ 60-120 con/kg
  • Loại vừa 25-50 con/kg
  • Loại lớn 10-15con/kg

Tốt nhất là nên thu mua cua giống từ vùng lân cận và sau khi đã đánh bắt được chuyển nhanh về nơi thả nuôi. Tính toán số lượng cần thả đặt mua trong mấy ngày liên tục để thả cua vào ao nuôi trong thời gian tương đối ngắn.

Trong từng ao nên thả cua cùng cỡ. Cũng có thể chọn cỡ cua theo mong muốn ngay ở nơi cung cấp cua giống, hoặc tuyển chọn trước lúc thả nuôi.

Mật độ thả

Cua nhỏ 3-5 con/m2, loại vừa 2-3 con/m2, cỡ lớn 0.5-1 con/ m2. Thả giống ở nhiều điểm khác nhau trong ao. Cắt bỏ dây buộc, buông từ từ cua trên mép bờ để cua tự bờ xuống nước. Đây là cách để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của cua : những con khoẻ mạnh nhanh chóng chạy xuống nước, những con yếu thường nằm tại chổ hoặc bò chậm. Những con như vậy thu lại cho vào giai đểtheo dõi, nếu phục hồi thì thả xuống ao. Mỗi ao nên thả giống trong một hai ngày cho đủ số lượng.

Quản lý, chăm sóc

Cho ăn : cua nuôi trong ao chủ yếu dựa vào thức ăn cung cấp hàng ngày, lượng thức ăn tự nhiên trong ao không có nhiều. Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống : cá vụn, còng, ba khía, đầu cá … Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4 – 6% trọng lượng cua, cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối. Mỗi ngày cho cua ăn một lần vào thời gian từ 17 – 19h. Thức ăn được rải đều quanh ao để cua khỏi tranh nhau. Có thể dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua. Định kỳ thu mẫu để tính sản lượng cua có trong ao mà điều chỉnh lượng thức ăn cho vừa đủ. Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong sàng thì có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức ăn.

Hàng ngày phải cho cua ăn, không được để cua đói. Những cua lớn bị đói sẽ giết những cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy nuôi cua phải có thức ăn dự trữ. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN. Những ngày không có thức ăn tươi sống thì cho cua ăn thức khô : cá vụn, tép, moi phơi khô. Trước lúc rải xuống ao cho cua ăn nên ngâm cá khô vào nước vài chục phút cho cá mềm ra.

Cua Biển - Đặc điểm chung và kỹ thuật nuôi Cua biển cho hiệu quả cao 2

Việc đảm bảo môi trường nước trong sạch rất quan trọng đối với cua, nhất là nuôi mật độ dày cho ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thuỷ triều lên xuống hằng ngày cần thay nước thường xuyên. Mỗi ngày thay từ 20-30% lượng nước trong ao. Một tuần thay toàn bộ nước trong ao một lần. Khi thay nước nên lấy nước ở tầng dưới và tầng giữa tránh lấy nước ở tầng mặt hay bị ô nhiễm. Nước mới trong sạch kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt.

Thường xuyên kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua.

Trong thời gian nuôi khoảng 2 tuần một lần bắt cua cân đo để xem sinh trưởng của cua, xem xét tình trạng của cua : cua nhanh nhẹn, không bị ký sinh ngoài vỏ, xem trong xoang mang có bị ký sinh hay không. Nếu có hiện tượng bị nhiễm bệnh thì phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.

Thời gian cuối của vụ nuôi trọng lượng cua trong ao tăng lên, cho ăn thức ăn nhiều nên môi trường rất dễ bị nhiễm bẩn. Cho nên việc thay nước thường xuyên kiểm tra môi trường rất có ý nghĩa. Trong một số trường hợp, đáy ao tích tụ nhiều thức ăn thừa, thối rữa, có thể phải tháo cạn, gạn cua và làm vệ sinh đáy ao : cào bỏ lớp bùn trên mặt và thức ăn thừa thối rữa đi.

Cua Biển - Đặc điểm chung và kỹ thuật nuôi Cua biển cho hiệu quả cao 3

Thu hoạch

Đánh thử cua lên kiểm tra chất lượng. Cua thường phẩm phải đạt 250g/con trở lên. Cua chắc thịt hoặc đã đầy gạch (cua cái). Khi thấy cua đã đạt tiêu chuẩn, được giá thì thu hoạch cua để bán.

Những cua chưa đạt kích thước, trọng lượng, cua ốp hoặc chưa đầy gạch nếu còn khoẻ mạnh thì có thể đem nuôi ở các ao nhỏ, nuôi vỗ tích cực sau một thời gian đạt tiêu chuẩn thu hoạch bán sẽ được giá hơn.

Nuôi cua thương phẩm từ cua con, thời gian từ 3 – 8 tháng thường tỉ lệ hao hụt tương đối lớn (40 – 60%) nhưng trọng lượng cua tăng từ 3 – 4 lần (tăng từ 60-80g/con lên 250-350g/con).KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN Tổng trọng lượng của cua thương phẩm tăng từ 1.5 – 2 lần tổng trọng lượng cua giống

Một số bệnh thường gặp ở Cua biển

Trong những năm gần đây nghề nuôi cua phát triển khá mạnh. Đây là đối tượng nuôi đem lại kinh tế và lợi nhuận cho người nuôi. Đặc biệt là nuôi cua biển thương phẩm trong ao đất.

Nhằm giúp bà con nuôi cua nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro do bệnh cua gây nên. Chúng tôi xin giới thiệu một số bệnh thường gặp trên cua biển nuôi và biện pháp phòng trị.

Bệnh nổi hạt đốm trắng – đen

 Nguyên nhân
Do 4 loài ốc sống ở vùng nước nóng, độ mặn thấp trong vùng triều cửa sông. Các loại ốc này thải vào nguồn nước các ấu trùng của vi khuẩn thường là các vi sinh vật thuộc nhóm lá gan và sau đó lây nhiễm vào cua. Giai đoạn đầu, rất ít khi phát hiện được nếu không có kính hiển vi.

 Dấu hiệu bệnh lý
Cua bị bệnh bỏ ăn, yếu, không lột xác được, rêu và tảo bám trên mai, yếu dần rồi chết. Trên thân có những đốm trắng đôi khi có cả những đốm đen.
 Phòng trị:

  • Tắm cho cua bằng Sulfat đồng nồng độ 0,5g/m3 có sục khí, thời gian chữa trị kéo dài 8 – 10 ngày.
  • Rải vôi bột thường xuyên để diệt khuẩn và tiệt trùng.

Cua Biển - Đặc điểm chung và kỹ thuật nuôi Cua biển cho hiệu quả cao 4

Bệnh đen mang

Nguyên nhân:
Do các ký sinh trùng sán lá đơn chủ xuất hiện nhiều sau khi nước có độ  mặn thấp hoặc sau khi có mưa lớn, Sán lá đơn chủ trắng nhỏ như sợi tơ đục thủng mang gây hoại tử mang cua. Nấm, vi khuẩn dạng sợi, hay khi nồng độ các khí độc Amoniac và Sulfua hydro cao trong môi trường đầm nuôi.
 Dấu hiệu bệnh lý:
Mang cua có những đốm đen, các tơ và áo mang chuyển màu đen một thời gian mang có mùi rất tanh, thối từng phần cho tới toàn bộ mang cua. Thân cua bị bệnh phần vỏ ngoài có các đốm đen, sau đó gây mù mắt. Xuất hiện cả giai đoạn cua con và cua trưởng thành. Sau khi mắc bệnh cua bỏ ăn, gây yếu, hô hấp kém nằm im không hoạt động.

Phòng trị:

  • Tắm cho cua bằng Formol với nồng độ 16 – 30ml/m3 nước trong 15 – 20 phút, có sục khí, thời gian điều trị 6 – 8 ngày.
  • Tắm cho cua bằng dung dịch Sulfat đồng với nồng độ 0.6g/m3, mỗi lần tắm trong 6 – 8 phút có sục khí. Thời gian chữa trị 6 – 8 ngày.
  • Dùng vôi bột để diệt các ký sing trùng, vi khuẩn.
  • Khi có dấu hiệu bệnh hoặc thời tiết xấu, mà kéo dài dùng kháng sinh Norfloxacin, Nalidixicacid trộn vào thức ăn với lượng 40 -60g/1kg thức ăn để phòng bệnh. Thời gian phòng bệnh 6 – 8 ngày.

Bệnh đốm trắng – vàng trên vỏ

Nguyên nhân
Nếu cua có đốm trắng – vàng nhưng biểu hiện vẫn khỏe mạnh vận động và cảm giác bắt mồi nhanh thì đó là dấu hiệu sinh lý bất thường trước khi lột xác. Màu sắc này có thể trong nước giàu canxi và magiê hay vôi bột bám là bình thường. Các đốm trắng – vàng này sẽ hết sau khi lột xác.
 Dấu hiệu bệnh lý
Cua gầy yếu, chậm lột xác hoặc lột xác kéo dài, cua bỏ ăn rồi chết. Trên mai và yếm xuất hiện đốm trắng -vàng.
 Phòng trị:

  • Sử dụng thức ăn tươi sạch, cho ăn vừa đủ, thức ăn thừa phải dọn sạch.
  • Trộn thêm kháng sinh như Norfloxacin, Nalidixic acid,… và các vitamin A, C bổ sung vào thức ăn để tăng sức đề kháng.

Bệnh teo các chân

Nguyên nhân
Do đáy ao nhiễm bẩn, thức ăn thừa nhiều, vệ sinh ao hồ kém, nhiễm Vibrospp. Ngoài ra do sự biến động thất thường của yếu tố nhiệt độ, cua không tự điều chỉnh cân bằng được nhiệt độ cho mình dẫn đến cua bị nhiễm lạnh

 Dấu hiệu bệnh lý
Bệnh biểu hiện, cua dùng càng vận động như muốn bò đi nhưng không nhích lên được, người ta gọi đây là bệnh cua vặn mình. Thân gầy yếu, các chân bò, chân bơi teo tóp, cua lười vận động, phản xạ bắt mồi chậm.

 Phòng trị

  • Đảm bảo độ sâu ao nuôi nhằm ổ định nhiệt độ.
  • Vệ sinh tốt ao hồ nuôi tạo môi trường tốt cho cua.
  • Tắm cho cua bằng dung dịch Oxytetracyline với nồng độ 0.5 – 3 g/m3. Thời gian tắm 20 – 30 phút, điều trị 6 – 8 ngày.
  • Trộn kháng sinh Oxyteraccyline và dầu thực vật vào thức ăn với liều lượng 50mg/kg thức ăn. Cho ăn liên tục 6 – 8 ngày.
  • Dùng kháng sinh Norfloxacin, Nalidixic acid trộn vào thức ăn hàng ngày với liều 40 – 60g/1 kg thức ăn để phòng bệnh.

Bệnh sinh vật bám trên cua

Nguyên nhân: Giáp xác chân tơ sống ở biển, ấu trùng bơi lội tự do trong nước nhưng trưởng thành sống định cư hoặc ký sinh trên con cua.

Dấu hiệu bệnh lý: Biểu hiện sinh vật bám trên vỏ, thân, mang, phần phụ cua.

Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

Các món ăn ngon bổ dưỡng chế biến từ Cua Biển

Cua biển chứa chất dinh dưỡng phong phú cho nên sự phong phú ấy cũng được thể hiện trong chế biến Cua biến với rất nhiều món ngon và đa dạng. Hãy cùng tham khảo cách chế món những món ăn ngon từ Cua biển dưới đây nhé.

Cua biển hấp xả

Nguyên liệu:

  • Cua biển loại to: 2 con (0,8kg).
  • Bia: 1 lon
  • Sả, ớt, gừng
  • Hành tây: 1 củ
  • Gia vị: mắm, muối, tiêu,…
  • Hành, mùi, rau thơm

Cách chế biến:

Đầu tiên phải sơ chế cua, bạn dung mũi dao hoặc một chiếc đũa chọc vào hõm dưới để cua chết, dùng vòi xịt nước mạnh vào thân cua. Bạn dùng một bàn chải chà nhẹ vào thân cua, càng cua để làm sạch. Nếu cua nhỏ bạn có thể để nguyên con, con to thì bạn có thể chặt làm đôi tùy ý.

Hành tây lột vỏ, bổ múi cau. Ớt, gừng làm sạch rồi thái sợi. Bạn xếp cua vào một xoong to, cho hành tây, ớt, gừng lên trên. Cho thêm 1 thài một nêm, tiêu, mắm. Cuối cùng bạn rưới bia lên mình cua.

Cho lên bếp, hấp khoảng 20 phút khi thịt cua chuyển sang màu cam là cua đã chín.

Cua biển rang muối

Nguyên liệu:

  • Cua biển: khoảng 3-4 con
  • dầu hào hoặc dầu mè
  • Tỏi, ớt,
  • Gia vị: mắm, muối, mì chính, tiêu,…

Cách chế biến:

Cua biển mua về bạn cũng làm sạch như trên. Bóc mang, lấy phần gạch cua ra để riêng. Càng cua dùng kìm đập dập để khi rang, gia vị ngấm đều vào phần thịt bên tron. Cua to nên chặt làm 2,3 cho vừa ăn bạn nhé.

Tỏi, ớt băm nhỏ, cho vào phi vàng rồi vớt ra để riêng.

Tiếp đó là khâu trộn gia vị, bạn cho 3 thìa giấm ăn, 1 thìa đường, 1 thìa bột nêm, 1 thìa bột canh, 1 thìa tiêu, tỏi băm, thìa dầu hào tất cả cho vào một cái chén, thêm chút nước rồi hòa tan.

Phần thịt cua cho vào chả chiên vừa chín tới thì vớt ra để ráo dầu.

Phần dầu thừa bạn bỏ riêng ra, để lại 1 chút rồi cho phần cua vừa chiên vào. Tiếp đó đổ gia vị vừa trộn ở trên vào đảo đều. Khi thịt cua phần chín cho gạch cua vào đảo đều, đến khi thịt cua sánh lại, ngả sang màu vàng cam thì thịt cua đã chín.

Cua biển rang me

Nguyên liệu:

  • Cua Cà Mau: 2 con
  • Me chín
  • Mật ong
  • Gia vị: đường, mắm, bột bắp, tiêu, tỏi băm, hạt nêm

Cách chế biến:

Cua mua về làm sạch, chà kỹ bùn đất ở trong ngóc ngách, gỡ mai cua để riêng, thịt cua để riêng, đập dập càng cua khi chế biến dễ thấm gia vị hơn. Chặt cua làm đôi.

Ướp cua với một chút hạt nêm, muối, đường và tiêu khoảng 15 phút.

Chuẩn bị chảo dầu sôi, chiên cua cho vàng đều 2 mặt.

Me chín ngâm với nước sôi, lọc lấy nước, bỏ hạt. Cho dầu vào chảo, phi thơm hành tỏi, đổ nước cốt me vào khuấy đều, nêm vào một chút nước mắm, mật ong

Hòa bột bắp với nước, đổ từ từ vào sốt cho hỗn hợp sệt lại. Cho cua đã chiên vào sốt, rưới sốt lên cua cho thấm gia vị.

Khi ăn thì bạn chỉ cần lấy muỗng nhỏ để gỡ từng miếng gạch cua và dùng tay gỡ thịt cua rồi chấm với nước sốt. Dùng khi còn nóng.

Cua biển hấp nước dừa

Nguyên liệu:

  • Cua biển: 2 con
  • Nước dừa tươi: 1 quả
  • Ớt chuông: chọn ớt chuông xanh, đỏ, vàng mỗi thứ 1 quả
  • Chanh, tỏi, ớt
  • Hành lá, hành tím, rau mùi, rau thơm
  • Gia vị

Cách chế biến:

Đầu tiên, cho hành tỏi băm nhỏ vào phi thơm rồi rưới lên phần mình cua. Cho nước dừa vào nồi, đặt cua lên hấp khoảng 15 phút cho cua chín.

Phi hành tím thơm, cho ớt chuông vào xào vừa chín tới, nêm gia vị vừa miệng. Cho tiếp cua vào đảo đều tay đến khi nước sền sệt lại là được. Cuối cùng bnj cho hành lá rắc lên trên. Bạn cho cua ra đĩa, trang trí và thưởng thức.

Canh Cua biển

Nguyên liệu:

  • Cua biển 2 con
  • Cà chua: 2 quả
  • Me chín: 2 quả
  • Hành lá, rau mùi, mùi tàu
  • Gia vị cần thiết

Cách chế biến:

Cua mua về sau khi làm sạch, cho vào nồi luộc chín. Bạn vớt cua ra để riêng, bóc lấy thịt cua. Hành phi thơm, cho thịt cua vào xào chín, thêm thêm chút bột nêm

Cà chua rửa sạch, cắt múi cau rồi cho vào chảo xào chín. Tiếp đó cho nước luộc cua vào đun cùng. Me rửa sạch, thả vào nồi canh. Khi đun sôi, bạn cho tiếp phần thịt cua đã xào vào, bật nhỏ lửa đun riu riu. Cuối cùng cho hành lá, rau mùi vào, nêm lại gia vị cho vừa ăn là được.

Canh cua biển có vị ngọt cua cua, vị chua chua thanh thanh của me, bạn có thể ăn cùng cơm hoặc bún đều rất hấp dẫn đó.

Trên đây BaoKhuyenNong đã chia sẻ đến các bạn đọc những thông tin liên quan về loài Cua biển. Qua đó các bạn có thể thấy được giá trị cua biển mang lại trong các bữa ăn hằng ngày. Kỹ thuật nuôi cua biển của người dân để tạo ra những con cua chất lượng và ngon nhất. Hy vọng bài viết này thật sự có ích cho các bạn đọc.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *