Cây Mướp Sát sau khi được thu hái thường được dùng để điều chế thành nguyên liệu của thuốc chữa bệnh tim. Loài cây này chứa độc tố, nếu không cẩn thận sử dụng sẽ ảnh hưởng nguy hại đến sức khỏe. Dưới đây là một số ocoong dụng chữa bệnh của cây mướp sát, mời bạn tham khảo.
Giới thiệu chung về Cây Mướp Sát
- Tên thường gọi: Mướp sát còn gọi là Sơn dương tử, Hải qua tử, da krapur.
- Tên khoa học Cerbera odollam Gaertn.
- Họ khoa học: Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.
Mướp sát là một loài cây nhỡ hay to, chiều cao trung bình khoảng 4-6m. Mướp sát có cành thô, to, vỏ xù xì, bề mặt cành dày, có gỗ mềm, toàn thân cây có lớp nhựa mủ trắng. Lá cây mướp sát mọc so le và thường hay tập trung ở đầu cành, lá cây có hình thuôn dài, phía đầu nhọn và thuôn về phía cuống, mặt trên lá bóng, mỗi phiến lá dài khoảng 10-15cm, bề rộng trung bình 2 – 4cm.
Cây mướp sát thuộc họ Trúc đào, đây là loài có hoa thơm. Hoa mướp sát trắng, mùi hương dễ chịu và thường mọc thành xim tận cùng với rất nhiều nhánh. Sau khi cây rụng hoa là mùa ra quả. Quả hạch, màu đỏ và to bằng quả trứng gà hoặc lớn hơn. Khi quả cây mướp sát còn tươi sẽ có phần thịt dày, xốp, thịt quả có màu xám nhạt, hoặc nâu nhạt hay hơi hồng.
Thông thường người ta thường thu hoạch quả cây mướp sát để làm thuốc. Trong hạch có hai hình bán cầu, mặt ngoài khum tròn, mặt trong phẳng và hơi lõm, phần vỏ hạt cứng, hai lá mầm mọc không đều, ôm vào nhau. Mùa hoa kéo dài từ tháng 2 đến tháng 10 và mùa quả kéo dài từ tháng 11 đến tháng 1.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mướp sát là giống cây chịu lạnh, cây thường mọc hoang tại những vùng ẩm thấp và có khí hậu khắc nghiệt. Phổ biến nhất là tại vùng ven biển miền Trung, miền núi phía Nam và Campuchia. Cây ít gặp ở miền Bắc và Lào. Ngoài ra thì cây phân bố rất rộng rãi tại các vùng ôn đới ở Trung Quốc (Hải Nam, Đài Loan), Ấn Độ, châu Úc.
Sau khi thu hái quả mướp sát chín về, người ra đãi bỏ thịt lấy hạt ép lấy tinh dầu trong hạt. Còn lại phần nhân dùng làm nguyên liệu chế thuốc chữa bệnh tim. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng mướp sát không nhiều, chủ yếu dược liệu được dùng điều chế thuốc chữa bệnh.
Bộ phận dùng
Cây mướp sát chỉ sử dụng được hạt, thu hái khi quả chín. Sau đó hạt được đem đi phơi khô, đập vỡ hạt lấy nhân ép dầu. Hạt rất độc và không được dùng khi chưa qua điều chế.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cây mướp sát rất dồi dào. Nhiều nhất có trong hạt cây mướp sát với những thành phần chính chứa glucosid như: Cerberin, cerberosid, neriifolin, thevetin. Bao phủ cây mướp sát là một chất nhựa màu trắng, khi gặp axit sẽ cho màu xanh lục. Nhựa của cây mướp sát có 22% cao su kết hợp với những chất khác nhưng thành phần không chứa xecberin (cerberin).
Hạt cây mướp sát có chứa 53-57% tinh dầu. Dầu hạt cây mướp sát có màu trong, không khô, khi đốt sẽ cháy sáng và có mùi gần như mùi hạt dẻ. Trong thành phần của hạt cây mướp sát có glucoit – một tinh thể không màu gọi là xecberin. Theo nhà nghiên cứu E. Perrot, chất này đã được xác định công thức thô là nhưng lại là một thứ bột không có tinh thể, màu vàng, tan trong nuớc, độ chảy l91-1920C.
Tỷ lệ xecberin trong hạt của cây mướp sát là 0,08%-0,16%. Ngoài ra xecberin không giống tevetin (thevetin) có trong hạt thống thiên (Thevetia neriifolia). Trong quá trình thực hiện thủy phân bằng axit loãng, ta sẽ được xecberetin (cerberetin), C19H2404 màu vàng (theo Hamon và Oudemans).
Ngoài xecberin, Schen và Steldt (1942), hạt của cây mướp sát còn chứa gốc glucozit nữa gọi là xecberozit (ccrberosid). Những chất này đều có những giá trị nhất định trong y học và được nghiên cứu điều chế thuốc điều trị bệnh tim mạch và huyết áp.
Tác dụng dược lý
Cây mướp sát có nhựa mủ. Một số nghiên cứu cho rằng nhựa mủ của cây mướp sát hơi độc, nhưng một số nghiên cứu khác lại cho là không độc. Ngoài ra nhựa mủ có tác dụng tẩy mạnh. Hạt của cây mướp sát rất độc do chất glucozit xecberìn. Trong đó Xecberin với liều vừa có tác dụng bổ tim, liều quá độc sẽ gây suy tim. Dầu hạt cây mướp sát bản tính không độc, nhưng do những tạp chất kèm theo nên độc.
Công dụng của cây mướp sát
Hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu ghi nhận về công dụng của cây mướp sát. Loài cây này ít được dùng làm thuốc ở Việt Nam. Thường người ta chỉ dùng để đầu độc và được liệt kê vào nhóm gây độc có thể gây tử cong. Nhưng ở các nước khác như Trung Quốc hay Ấn Độ, người ta dùng nhiều bộ phận của cây mướp sát.
Một số thông tin cho rằng cây có tác dụng chữa ghẻ, ngứa, trừ chấy, chữa bệnh suy tim. Ngoài ra còn dùng để làm thuốc tẩy, làm dầu thắp đèn. Cây mướp sát được sử dụng duốc cá tại Philipin và Tan Calêđôni (dùng dầu hạt). Phần vỏ của cây mướp sát dùng làm thuốc tẩy. Có nơi dùng lá. Người dân Miến Điện dùng dầu mướp sát làm dầu thắp đèn, bôi lên da chữa ngứa hoặc bôi lên tóc trừ chấy.
Cách dùng
Cây mướp sát sau khi thu hái lấy hạt, đợi quả chín rồi đem đi hơi khô; đập vỡ hạt lấy nhân ép dầu.
Cẩn thận với độc tính của cây mướp sát
Mặc dù cây mướp sát có thành phần hóa học giá trị về mặt y học nhưng đây lại là loại cây cực độc trong tự nhiên. Người dân không nên sử dụng mướp sát trong bất kỳ mục đích chữa bệnh nào. Mướp sát là một trong những nguyên nhân gây ngộ độc phổ biến khi người ta vô tình ăn phải loại quả của cây này.
Thành phần hóa học của cây mướp sát khiến cho tim đập không đều, sau khi ăn nạn nhân có thể bị trụy tim, dẫn đến tử vong chỉ trong thời gian ngắn. Trên thế giới, cây mướp sát còn được cho là nguyên nhân của hàng ngàn vụ tự tử, hầu như không thể tìm thấy dấu vết của các hợp chất kịch độc khi khám nghiệm tử thi.
Những dấu hiệu ngộ độc sau khi ăn nhầm quả mướp sát gồm có: triệu chứng nôn mửa dữ dội, sau đó mệt lả, nhức đầu, chóng mặt và đau bụng. Nạn nhân không được cứu chữa kịp thời có thể tử vong trong vòng 6 tiếng đồng hồ. Nguyên nhân do tim mạch, không đo được huyết áp, rơi vào hôn mê sâu và ngưng tuần hoàn.
Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Cây Mướp Sát do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Cây Mướp Sát là vị thuốc với nhiều công dụng đối sức khỏe. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng cũng như tác dụng y học của dược liệu. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh những rủi ro không mong muốn.
- Cá Mắt Ngọc – Đặc điểm sinh học của cá mắt ngọc
- Cây Lá Móng Tay – Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng
- Bưởi Siêu Ngọt – Cách trồng và chăm sóc bưởi siêu ngọt
- Cá bống mắt tre – Đặc điểm và kỹ thuật nuôi cá bống mắt tre
- Hoa Lan Bạch Nhạn – Nguồn gốc, đặc điểm, cách trồng và chăm sóc hoa lan bạch nhạn