Cây Ba Chẽ – Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc

Cây Ba Chẽ có tính ôn, vị ngọt và hơi đắng, không độc, có tác dụng chống viêm và kháng khuẩn. Do đó, vị thuốc này thường dùng để điều trị bệnh lỵ, rắn cắn và cải thiện các vấn đề liên quan đến xương khớp như đau nhức xương, gãy khớp hoặc bong gân. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu thêm đến các bạn những công dụng đặc biệt của loại cây này nhé!

Giới thiệu chung về Cây Ba Chẽ

Tên gọi khác: Đậu bạc đầu, niễng đực, ván đất, tràng quả tam giác, lá ba chẽ, may thặp moong (Tày), chù tay mãy (Hmông), biền ong (Dao), đa rờtip (K.ho)

Tên khoa học: Desmodium triangulare (Retz.) Schindl. – Hedysarum triangulare Retz

Thuộc họ: Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae)

Giới thiệu chung về Cây Ba Chẽ
Giới thiệu chung về Cây Ba Chẽ

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Cây Ba chẽ là loại cây sống lâu năm, mọc thành bụi. Dược liệu có chiều cao từ 0,5 – 2m. Thân dược liệu tròn, phân thành nhiều cành. Cành non uốn lượn có hình tam giác dẹt, có cạnh, xung quanh có lông mềm màu trắng bao phủ, mặt sau nhẵn. Dược liệu có lá kép mọc so le. Có 3 lá chét, lá chét ở giữa to hơn. Phiến lá chét nguyên có hình thoi, hình trứng hoặc hình bầu dục. Mặt trên của lá có đường gân lõm xuống, mặt dưới lồi. Các lá non mọc ở ngọn được phủ một lớp lông tơ trắng ở cả hai mặt.

Hoa dược liệu nhỏ, chúng mọc thành chùm đơn ở kẽ lá. Chùm hoa được tạo thành từ 10 – 20 hoa nhỏ, màu trắng, cánh hoa có móng. Đài hoa xuất hiện với lông mềm, chia thành 4 thùy, thùy dưới dài hơn 3 thùy trên. Quả dược liệu thuộc loại đậu, có mép lượn, không cuống. Chúng thắt lại ở giữa các hạt tạo thành 2 – 3 đốt, xung quanh có lông mềm màu trắng bạc bao phủ. Quả giáp hạt hình thận. Tháng 5 – 8 là mùa hoa, tháng 9 – 11 là mùa quả.

Phân bố

Cây Ba chẽ là một loại cây mọc hoang tại những vùng núi thấp, cao nguyên và trung du. Dược liệu xuất hiện nhiều ở các vùng: Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn, Hòa Bình, Đắc Lắc, Gia Lai, Hà Bắc, Kon Tum.

Cây Ba Chẽ - Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc 1

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng: Lá cây Ba chẽ

Thu hái: Quanh năm

Chế biến: Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu để dùng tươi, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ dưới 500 độ C. Khi dùng sắc lấy nước uống, nấu thành cao nước, cao khô, tán bột hoặc dập thành viên. Lá dược liệu khi phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được màu xanh có khả năng sát khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng.

Bảo quản: Để được liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của cây Ba chẽ gồm:

  • Alcaloi 0.0048% trong lá, 0.011% trong rễ và thân dược liệu): Candixin, Phenethylamin, Salsolidin, Hocdenin
  • Alcaloid có Nitơ bậc 4
  • Acid nhân thơm
  • Tanin
  • Flavnoid
  • Saponin
  • Acid hữu cơ
  • Flavonoid.

Cây Ba Chẽ - Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc 2

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Tác dụng của cây Ba chẽ:

  • Tác dụng kháng sinh: Dược liệu có khả năng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ, đặc biệt là Shigella dýenteriae và Shigella Shigae. Cao dược liệu dạng nước có tác dụng kháng sinh mạnh hơn cao cồn. Độ cồn của dung môi càng cao, tác dụng kháng khuẩn của dược liệu càng giảm.
  • Tác dụng ức chế hoạt động của vi khuẩn: Dược liệu có khả năng ức chế Staphylococus Aureus và ức chế yếu hơn đối với Eschesichia Coli, Sh. Flexneri, Sh. Sonnei. Tuy nhiên những hoạt chất trong dược liệu không có khả năng ngăn chặn sự hình thành và phát triển của Hemolyticus, Diplococus Pneumoniae, Enterococus, Streptococus.
  • Tác dụng chống viêm: Trong nhiều cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh được rằng tác dụng chống viêm của dược liệu thể hiện rõ nhất ở cả hai giai đoạn gồm cấp và bán cấp của phản ứng viêm thực nghiệm
  • Tác dụng gây thu teo tuyến ức: Tác dụng này được chứng minh khá mạnh ở chuột cống non.

Theo y học cổ truyền

  • Chữa lỵ bằng lá cây ba chẽ phơi hoặc sao vàng
  • Chữa rắn cắn
  • Sát khuẩn, chống viêm
  • Phòng ngừa và điều trị phong tê thấp
  • Đào thải độc tố, thanh nhiệt cơ thể

Cây Ba Chẽ - Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc 3

Tính vị

Tính ôn, vị ngọt, hơi đắng, không độc.

Qui kinh

Chưa có thông tin.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

Dùng 10 – 50 gram/ngày.

Cách dùng

  • Dùng trong: Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu để dùng tươi, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ dưới 500 độ C. Khi dùng sắc lấy nước uống, nấu thành cao nước, cao khô, tán bột hoặc dập thành viên.
  • Dùng ngoài: Dùng tươi, nhai hoặc cho vào cối giã nát, đắp ngoài.

Bài thuốc từ cây ba chẽ

 

Những bài thuốc chữa bệnh từ cây Ba chẽ:

  • Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị rắn cắn: Dùng 10 gram lá dược liệu mang đi rửa sạch với nước muối. Nhai nát dược liệu, nuốt nước. Đắp bã dược liệu lên vùng da bị rắn cắn. Hoặc cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nhuyễn. Chắt lấy phần nước cốt để uống, phần bã đắp vào chỗ bị rắn cắn.
  • Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị lỵ: Dùng 30 – 50 gram lá dược liệu rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Phơi khô dược liệu dưới bóng râm hoặc mang đi sao vàng. Cho dược liệu vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ trong 20 phút hoặc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 400ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/lần cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị bong gân, gãy xương, đau nhức xương khớp: Dùng 50 gram lá dược liệu rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nát. Đắp dược liệu lên vị trí đau. Dùng gạc bó cố định trong 1 ngày. Thực hiện liên tiếp trong 7 ngày. Đối trường hợp gãy xương, sau khi thực hiện bài thuốc, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được kiểm tra và có cách xử lý thích hợp hơn.
  • Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị phong tê thấp: Dùng 30 gram dược liệu. Sau khi rửa sạch dược liệu với nước muối, cho được liệu vào cối và thực hiện giã nát. Vệ sinh da sạch sẽ và đắp dược liệu lên vị trí đau. Dùng vải mềm hoặc gạc băng cố định. Giữ nguyên trạng thái trong 1 ngày thì thay dược liệu mới. Thực hiện liên tục trong 5 – 7 ngày.
  • Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy và một số bệnh lý khác liên quan đến nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn: Dùng 200 gram lá dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với một ít nước lọc và nấu thành cao khô. Để nguội bớt và nắn thành từng viên khoảng 0,25 gram. Đối với người lớn uống 10 – 12 viên/ngày, chia thành 2 lần uống. Đối với trẻ em từ 1 – 3 tuổi uống 2 – 3 viên/ngày, chia thành 2 lần uống. Đối với trẻ em từ 4 – 7 tuổi uống 4 – 5 viên/ngày, chia thành 2 lần uống. Sử dụng liên tục cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.

Cây Ba Chẽ - Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc 4

Kiêng kỵ

  • Không nên sử dụng cây Ba chẽ dài ngày vì có thể gây táo bón.

Cách trồng và chăm sóc cây ba chẽ

Ba chẽ ưa khi hậu nhiêt đới, không kén đất, trồng được cả trên các gò đồi khô hạn. Cây chưa được trồng tập trung trên diện tích lớn nhưng lại được trồng phần lớn trong các vườn thuốc ở khắp nơi. Ba chẽ được nhân giống khá dễ dàng bằng hạt hoặc bằng cành.

Vào tháng 7-8, thu lấy những quả chín già (nhưng chưa tung mất hạt) đem phơi lấy hạt để đến mùa xuân thì gieo trong vườn ươm.

Trồng ít có thể gieo trong chậu hoặc khay nhỏ. Khi cây cao 20 – 30cm thì đánh đi trồng. Cũng có thể dùng cành cắm xuống đất, cây vẫn mọc Nếu trồng thành luống hoặc ô thì sau khi làm đất, lên luống, trồng với khoảng cách 0.8 x 0.8m hoác 1 x l m. Có thể bón lót cho mỗi hốc 2 – 3 kg phân chuồng hoai mục. Phân được trộn đều với đất, sau đó đặt cây, lấp đất, dận chặt và tưới nước. Thời kỳ đầu cần bảo đảm đủ ẩm để cây nhanh bén rễ.

Về sau không cần chăm bón nhiều. Kinh nghiệm cho thấy, bón thúc vào tháng 3 – 4 và tháng 10-11 tao thuận lợi cho cây sinh trưởng và qua đông tốt hơn. Ba chẽ sống khoẻ, ít bị bệnh. Mùa hè có thể bị sâu cuốn lá, sâu róm, sâu xanh, có thể diệt trừ bằng tay. Lá thu hoạch quanh năm khi cần.

Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Cây Ba Chẽ do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Cây Ba Chẽ là vị thuốc với nhiều công dụng đối sức khỏe. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng cũng như tác dụng y học của dược liệu. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh những rủi ro không mong muốn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *