Thảo Quyết Minh – Công dụng tuyệt vời trong chữa trị chứng táo bón

Thảo Quyết Minh hay còn gọi được mọi người dân thôn quê gọi là hạt muồng muồng. Một loại cây vốn dĩ không còn xa lạ bởi lẽ ở đâu miền quê cũng dễ bắt gặp. Nó không chỉ là một loài cây mọc hoang ven đường mà còn là một loại thảo dược quý ít ai biết đến với công dụng điều trị huyết áp cao, giúp cho giấc ngủ sâu giấc, bên cạnh đó thảo quyết minh cũng là một bài thuốc chữa trị táo bón rất hiệu quả. Cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin liên quan đến Thảo quyết minh qua bài viết dưới đây bạn nhé!

Công dụng của thảo quyết minh đối với sức khỏe

Công dụng của thảo quyết minh đối với sức khỏe
Công dụng của thảo quyết minh đối với sức khỏe

Chấm dứt táo bón kinh niên

Có thể dùng hạt muồng thường xuyên sắc uống thay nước chè, hoặc gia thêm Me chín (lấy cơm bỏ hạt) lượng bằng nhau, sấy khô tán bột mịn trộn mật ong vừa đủ làm viên, mỗi lần uống 10 – 20g trước lúc ngủ có tác dụng nhuận tràng.

Với trẻ nhỏ bị táo bón, dùng vài chục hạt Thảo Quyết Minh sao cháy. Cho vào chén nhỏ thêm nước sôi hoặc sữa mẹ hấp vào nồi cơm vừa cạn lấy nước uống trong mỗi lần 1-2ml uống vài lần trong ngày.

Đối với người già nên dùng Thảo Quyết Minh sao chất hãm uống. Mỗi lần 15-20g uống nhiều lần trong ngày. Ngoài tác dụng nhuận tràng Thảo Quyết Minh còn có tác dụng khác như thanh can hỏa, giải uất nhiệt của kinh can, lợi mật. Dùng trong các trường hợp của đau mắt đỏ, mắt sợ ánh sáng, nước mắt chảy dòng do viêm tuyến lệ. Phối hợp với hạ khô thảo (Prunella vulgaris) nếu mắt mờ thì phối hợp với cúc hoa

Chứng táo bón theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, chứng táo bón thường xảy ra ở những bệnh nhân viêm đại tràng thể nhiệt; thể viêm đại tràng co thắt khi đại tràng thực nhiệt; tân dịch hao tổn. Bệnh nhẹ thì gây táo bón, phân khô, khó đại tiện, nặng thì gây ra táo kết (phân dê). Nặng hơn nữa gây ra chứng nhiệt kết bàng lưu, phân dê. Bên ngoài có lớp màng nhầy bao phủ, là hậu quả của sự kích ứng của phân táo vào niêm mạc đại tràng.

Triệu chứng của táo bón

Đau âm ỉ dọc khung đại tràng hoặc đau tăng lên khi hiện tượng co thắt. Một hiện tượng thường thấy là đại tiện rất khó khăn. Do nhu động ruột giảm hoặc không có cảm giác muốn đi ngoài, điều đó càng tạo thêm điều kiện để táo bón. Thậm chí người ta còn rất sợ đại tiện vì đau rát ở hậu môn và đôi khi còn chảy máu. Táo bón còn hay gặp ở những người làm văn phòng hay có thói quen ngồi nhiều.

Người vốn bị viêm đại tràng thể nhiệt nếu hay dùng các thức ăn “nóng”. Thức ăn mang tính kích thích như ớt, hạt tiêu, gừng, sả quế, hoặc các loại quả có chứa nhiều chất chát (tanin) như ổi, sim, sung…

Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi:

  • Ít hoạt động, nhu động ruột giảm, gây trệ táo cũng có thể sau đợt dùng kháng sinh dài ngày;
  • Sử dụng  các thuốc giải giảm hàn (Đông y);
  • Sử dụng các thuốc thuộc nhóm paracetamol, các thuốc lợi tiểu.

Trẻ sơ sinh cũng thường bị táo bón do chế độ ăn uống của người mẹ; hoặc ăn loại sữa không phù hợp. Do vậy việc sử dụng vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, thiên nhiên là điều hết sức có ý nghĩa thực tiễn. Điều đó có thể tìm thấy ở Thảo Quyết Minh.

Bài thuốc chữa viêm màng tiếp hợp cấp

Chỉ định: Điều trị mắt sưng đau, đỏ, chảy nước mắt nhiều.

Bài thuốc: Quyết minh tử 16 g, thạch quyết minh, cúc hoa, hoàng cầm, mạn kinh tử, mộc tằng, bạch thược mỗi vị 12 g, thạch cao 20 g, xuyên khung 6 g. Mang các vị thuốc sắc thành thuốc uống, mỗi ngày một thang.

Chữa trị mắt đỏ, đau đầu do phong nhiệt

Quyết minh tử (sao vàng) 12 g, phòng phong, hoàng liên mỗi vị 8 g, thăng ma, cam thảo mỗi vị 4 g, tế tân 2 g, sài hồ, cúc hoa, đạm trúc điệp mỗi vị 12 g, mang sắc thành thuốc uống.

Điều trị cườm mắt, giảm thị lực do can thận bất túc và quáng gà

Bài thuốc thứ nhất: Quyết minh tử, câu kỷ tử mỗi vị 12 g, gan lợn 100 – 150 g mang đi nấu chín, dùng ăn.

Bài thuốc thứ hai: Quyết minh tử, nữ trinh tử, cốc tinh thảo, cúc hóa, sa tật lê, câu kỷ tử mỗi vị 12 g, sanh địa 16 g, đem sắc thuốc uống.

Điều trị đau đầu do huyết áp cao

Có thể dùng độc vị Thảo quyết minh 20 g sắc thành nước uống. Hoặc có thể bổ sung thêm bạch tật lê, câu đằng mỗi vị 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống.

Điều trị đau nửa đầu

Dùng Quyết minh tử, dã cúc hoa mỗi vị 12 g, xuyên khung, mạn kinh tử, phòng phòng, hoàng liên mỗi vị 8 g, thăng má 4 g, tế tân 2 g, cam thảo 4 g sắc thành nước, dùng uống.

Điều trị hắc lào, chàm, nấm ở trẻ em

Thảo quyết minh 20 g, giấm 5 ml, rượu 40 – 50 ml ngâm trong 10 ngày. Dùng nước này để thoa lên vùng da bệnh.

 Điều trị nấm âm đạo

Thảo quyết minh 40 g sắc thành nước, để âm dùng rửa và xông âm đạo. Thực hiện liên tục trong 10 ngày.

Điều trị mỡ trong máu cao

Sử dụng Thảo quyết minh 50 g sắc thành nước mỗi ngày uống 3 lần.

Điều trị can thận âm hư (đục thủy tinh thể, mắt mờ)

Sử dụng sa uyển tử, câu kỷ tử, bạch tật lê, nữ trinh tử mỗi vị 12 g, Quyết minh tử 15 g sắc thành thuốc, dùng uống.

Bài thuốc hỗ trợ hạ huyết áp

Quyết minh tử sao cháy 12 g, cỏ ngọt 6 g, cúc hoa 4 g, hoa hòe sao vàng 10 g, hãm với nước sôi, dùng uống nhiều lần trong ngày thay nước trà (chè).

Một liệu trình kéo dài khoảng 3 – 4 tuần. Thực hiện liên tục 2 – 3 liệu trình để đạt hiệu quả điều trị như mong muốn.

Mức độ an toàn của dược liệu thảo quyết minh

Các thử nghiệm cho thấy uống dược liệu này an toàn cho phụ nữ đang mang thai. Do vậy, phụ nữ đang mang thai bị mất ngủ có thể uống thảo quyết minh được bình thường. Đây là một trong số ít những loại thảo dược điều trị bệnh mất ngủ an toàn cho phụ nữ đang mang thai.

Lưu ý khi sử dụng Thảo quyết minh

Lưu ý khi sử dụng Thảo quyết minh
Lưu ý khi sử dụng Thảo quyết minh
  • Người bị bệnh tiêu chảy, tiểu đường và huyết áp thấp cần thận trọng khi sử dụng Thảo quyết minh.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú nên trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng dược liều này.
  • Tránh sử dụng nhầm lẫn Thảo quyết minh với các vị thuốc họ muồng ngủ khác như : Cây điền thanh, cây lục lạc lá tròn,
  • Thạch Quyết Minh thường được sử dụng cho các bệnh mắt: mắt có màng mộng hoặc thị lực giảm. Trong trường hợp này người ta thường phối hợp với tang diệp (lá dâu tằm), cúc hoa kỷ tử. Không nhầm với hạt Lục Lạc (hạt cây lục lạc 3 lá tròn), Crotalaria, mucronata Desv… họ Đậu Fabaceae. Hạt Lục Lạc có hình thận, màu nâu nhạt hoặc vàng da cam, hạt Lục Lạc thường dùng chữa rối loạn tiêu hóa, di tinh viêm tuyến vú. Tránh nhầm với hạt Điền Thanh (họ đậu Fabaceae) điền thanh hạt tròn Sesbani javanica Miq, hạt hình cầu, màu nâu nóng, Điền Thanh bụi Sesbani sesban (L.) Merr, hạt tròn dài. Điền Thanh gai, Sesbania bispinosa (Jacq) Wight. hạt hình trụ, các hạt Điền Thanh dùng cho các bệnh khác như tiêu chảy, điều hòa kinh nguyệt, bệnh ngoài da.

Tìm hiểu về Thảo quyết minh

Mô tả thảo quyết minh

Thảo quyết minh là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh (Cassia obtusifolia L.), họ Đậu (Fabaceae). Thảo quyết minh còn gọi là Quyết minh, Muồng, Đậu ma… là loại cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta.

Mô tả thảo quyết minh
Mô tả thảo quyết minh
Thảo quyết minh là thực vật thân thảo, nhỏ, có chiều cao khoảng 30 – 90 cm, đôi khi một số cây có thể cao lên 150 cm. Cây có lá kép, có hình lông chim, lá mọc so le, mỗi lá có khoảng 2 – 4 lá chét. Lá chét hình trứng mở rộng ở đầu lá, dài khoảng 3 – 5 cm, rộng khoảng 15 – 20mm.

Hoa Thảo quyết minh mọc ở các kẽ lá, khoảng 1 – 3 lá sẽ có 1 hoa, hoa màu vàng tươi. Quả có hình trụ, dài khoảng 12 – 14 cm, rộng khoảng 4 mm. Bên trong quả có thể chứa khoảng 25 hạt.

Hạt Thảo quyết minh hình trụ, đôi khi có thể có hình tháp, hai đầu vát chéo, chiều dài khoảng 3 mm – 6 mm, đường kính hạt khoảng 1 mm – 2,5 mm. Bên ngoài hạt có màu nâu nhạt hoặc lục nâu, bóng. Bốn cạnh hạt thường nổi thành gò, nhô lên khỏi vỏ hạt thành đường gân bao quanh. Vỏ hạt cứng, khó phá vỡ, khi cắt ngang có thể nhìn thấy chất dịch màu vàng nhạt hoặc trắng. Hạt có tính nhầy, không mùi, vị hơi đắng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Việt Nam có nguồn thảo quyết minh khá dồi dào. Ở các vùng đồi núi thấp và trung du mỗi năm thu được hàng trăm tấn hạt khô, thỏa mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Vào khoảng tháng 9 – 11, quả chín hái về, phơi khô, đập lấy hạt, lại phơi nữa cho thật khô. Khi dùng, sao nhỏ lửa cho đến khi có mùi thơm. Tùy theo yêu cầu điều trị, có thể sao vàng hoặc sao cháy.

Thành phần hóa học

Trong Thảo quyết minh có chứa nhóm chất chính là Anthranoid và chất béo. Các Anthranoid trong Thảo quyết minh có tác dụng nhuận tràng.

Ngoài ra, còn có chất Rubrofusarin tác dụng độc có mức độ đối với tế bào ung thư Leukemia thể Lympho P.388 và có thể làm giảm hoạt động thần kinh trung ương.

Những chất khác gồm có chất nhầy, chất protit, chất béo và sắc tố.

Vị thuốc Thảo Quyết Minh

Vị thuốc Thảo Quyết Minh
Vị thuốc Thảo Quyết Minh

Tính vị

Quyết minh tử (hay hạt muồng muồng) có vị mặn, tính bình.

Quy kinh

Thảo minh quyết quy vào 2 kinh thận và can.

Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý của thảo quyết minh
Tác dụng dược lý của thảo quyết minh

Theo nghiên cứu hiện đại

Hoạt chất Altraglucozit được tìm thấy trong Quyết minh tử có tác dụng tăng nhu động, co bóp ở ruột nhưng không gây đau bụng. Ngoài ra, Thảo quyết minh được cho là có thể tiêu diệt vi khuẩn và hỗ trợ làm hạ huyết áp.

Tác dụng theo y học cổ truyền

Công dụng: Thanh can, lợi thận, khử phong, nhuận tràng, thông tiện, sáng mắt.

Chủ trị: Các bệnh về mắt, táo bón, mất ngủ, hắc lào, chàm, bảo vệ hệ thống thần kinh hỗ trợ điều trị Parkinson, cao huyết áp, thong mang có màng, viêm gan.

Cách dùng và liều lượng sử dụng

Thảo quyết minh có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột. Có thể dùng hạt sống hoặc sao vàng đều được. Tuy nhiên, khi sao vàng tác dụng nhuận tẩy của vị thuốc có thể giảm đi.

Liều lượng sử dụng khuyến cáo là 10 – 20 g mỗi ngày.

Xem thêm: Ích Trí Nhân – Vị thuốc quý cho người tiểu tiện nhiều lần

Lời kết

Trên đây là những thông tin liên quan đến dược liệu thảo quyết minh do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Thảo minh quyết là vị thuốc có tác dụng thanh can, nhuận tràng, ích thận nên thường được sử dụng chữa trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tránh các tác dụng không mong muốn, người dùng nên trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *