Bằng Lăng – Đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc

Cây Bằng Lăng là loài cây quen thuộc ở nước ta. Không chỉ cho bóng mát và nở hoa rất đẹp mà nó còn là dược liệu thường được sử dụng để chữa các bệnh nấm ngoài da, lỵ trực khuẩn và hỗ trợ điều trị tiểu đường. Cùng chúng tôi tìm hiểu về công dụng chữa bệnh của loài cây này trong bài viết dưới đây.

Giới thiệu chung về dược liệu Bằng Lăng

  • Tên gọi khác: Săng lẻ, Bằng lang, Truol, Thao lao (Rađê, Tây Nguyên), Kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên)
  • Tên khoa học: Lagerstroemia Calyculata Kurz
  • Họ: Tử vi – Lythraceae
Giới thiệu chung về dược liệu Bằng Lăng
Giới thiệu chung về dược liệu Bằng Lăng

Đặc điểm sinh thái

Bằng lăng là tên gọi chung của nhiều loại cây cùng chi khác loài và thường thêm đuôi phía sau để phân biệt. Ví dụ có các loại Bằng lăng như Bằng lăng ổi, Bằng lăng chèo (do gỗ được dùng để làm chèo), Bằng lăng trắng (hoa màu trắng), Bằng lăng tía (hoa màu tía),…

Hầu hết các loại Bằng lăng đều là cây cho bóng mát, cho gỗ. Thân cây có thể cao 30 – 35 mét, thân gỗ, đường kính khoảng 40 – 80 cm, cành mỏng, nhỏ, mảnh khảnh. Bên ngoài thân có phủ một lớp lông mềm màu hung, lông hình sao, phổ biến ở ngọn cây, sau nhẵn và hình trụ.

Lá cây mũi mác, thuôn dài, từ ở gốc, hẹp dần đến ngọn lá. Lá dài khoảng 7 – 14 cm, rộng 20 – 50 mm. Khi còn non lá có hình sao, phía trên không có lông, nhiều lông mềm ở phía dưới. Bên dưới lá có khoảng 10 – 13 đôi gân phụ.

Cụm hoa thường mọc ở ngọn. Mỗi cụm thường có 6 – 9 hoa, nụ hình trái xoan hoặc hình nón. Đài hoa có hình chuông, có nhiều lông mềm. Hoa có 6 chùy ba cạnh, 6 cánh hoa. Cánh hoa hình mắt chim, có nhiều nhị mọc gần nhau, nhị bầu xù thường có 5 – 6 ô.

Quả nang, thuôn, có hình trứng, độ dài khoảng 12 mm, tụt vào vào trong dài khoảng 1/3 quả.

Bộ phận sử dụng dược liệu

Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu.

Bằng Lăng - Đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc 1

Phân bố

Bằng lăng mọc hoang ở Lào, Campuchia, Miến Điện, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam.

Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở khắp nơi. Tuy nhiên, thường thấy ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Kontum, Đắk Lắk. Ở miền Nam, chủ yếu thấy loại cây thân hồng sắc, hoa tím. Người dần dùng vỏ thân và lá để chữa lỵ, bỏng.

Thu hái – Sơ chế

Dược liệu Bằng lăng có thể thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu, thường dùng tươi. Có nơi phơi vỏ thân phơi khô, sắc nước, dùng uống.

Sau khi thu hoạch, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi thoáng khí, dùng dần.

Bảo quản dược liệu

Bằng lăng thường được sử dụng tươi. Tuy nhiên, nếu như sơ chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học

Trong vỏ thân vị thuốc chứa một số thành phần hóa học như:

  • Axit hữu cơ,
  • Taminm Saponinm Cumarin
  • Sterol
  • Ancaloit
  • Flaconoit

Trong đó Tamin Catechic và Gallic chiếm khoảng 30.5% và được biểu thị dưới dạng Axit Malic 4,22%, chất nhầy 2,76%, Pectin 2,81%.

Trong lá và hoa Bằng lăng có chứa thành phần hóa học tương tự như vỏ thân nhưng tỷ lệ thấp hơn rất nhiều. Trong đó:

  • Tamin Catechic và Gallic 5,42%
  • Tamin Gallic 24%
  • Đường 5,8%, trong đó đường khử 5,22%, Saccaroza 0,57%
  • Axit hữu cơ 2,83%
  • Chất nhầy 3,25% (cao hơn ở vỏ thân)
  • Pectin 6,51%

Vị thuốc bằng lăng

Bằng Lăng - Đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc 2

Tính vị

Bằng lăng có tính làm săn da, vị chát.

Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

  • Tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều giống vi khuẩn hay gặp trên vết thương và vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Dược liệu có tác dụng mạnh với các loại vi khuẩn thông thường như Tetracyclin, Penixilin, Sreptomyxin.
  • Tác dụng với các loại nấm gây tổn thương ngoài da như Candida Albicans, Trichophyton Gypseum, Trichophyton Rubrum và Epidermophyton Inguinale. So với một loại loại dược liệu được sử dụng trong dân gian để chữa hắc lào, dược tính của Săng lẻ mạnh hơn nhiều.
  • Cao lỏng Bằng lăng có thể ức chế viêm do Kaolin (thí nghiệm trên chân chuột).
  • Tác dụng liền sẹo, làm co sẹo lồi.

Theo y học cổ truyền:

  • Dược liệu có mùi thơm đặc trưng, chát, không độc, có tính kháng khuẩn mạnh.
  • Có tính làm săn chắc da.

Chủ trị:

  • Điều trị các bệnh ngoài da, nấm da
  • Điều trị trực khuẩn kiết lỵ

Cách dùng – Liều lượng

Dược liệu Bằng lăng có thể dùng ngoài hoặc uống trong. Có thể dùng độc vị hoặc dùng kết hợp với nhiều vị thuốc khác.

Liều dùng khuyến cáo:

  • Dùng ngoài, liều lượng không cố định
  • Dùng trong dưới dạng thuốc sắc: 50 – 100 g mỗi ngày

Bài thuốc sử dụng Bằng lăng

Bằng Lăng - Đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc 3

1. Chữa hắc lào, nấm ngoài da

Dùng cồn săng lẻ 30% bôi lên vùng da bị tổn thương, mỗi ngày 2 lần. Gia thêm Cồn chút chít và bạch hạc để tăng kết quả điều trị.

Cách làm cồn Săng lẻ như sau: Sử dụng vỏ cây Bằng lăng ngâm với dược liệu 70 độ với tỷ lệ 2 / 3 trong một tháng là có thể dùng được.

2. Điều trị trực khuẩn lỵ

Sử dụng 1.5 g Săng lẻ khô sắc lấy nước, dùng uống. Sử dụng liên tục trong 5 – 7 ngày đối với trẻ em, người lớn 10 – 15 ngày là khỏi bệnh.

3. Chữa bệnh tiểu đường

Sử dụng 50 g lá già hoặc 50 g quả khô hãm với 0.5 lít nước sôi, dùng uống như trà. Mỗi ngày dùng uống 4 – 6 cốc để cải thiện tiểu đường.

4. Điều trị bỏng ngoài da

Sử dụng cao Bằng lăng hâm nóng để tạo thành một lớp màng bóng, dai, bám chắc vào vết thương để bảo vệ và làm lành vết thương. Nếu sử dụng bột dược liệu thì thuốc dễ nứt nẻ, độ bám dính không cao, dễ gây tổn thương.

Sử dụng một lượng lá Bằng lăng vừa đủ rồi cô đặc lại thành cao. Mỗi ngày thoa lên vết bỏng 1 lần để hạn chế nhiễm trùng và giúp da lên da non.

5. Hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn

Sử dụng vỏ thân Bằng lăng nấu cô đặc thành cao, dùng bôi lên vết thương để giảm tình trạng nhiễm khuẩn và tạo một lớp màng bảo vệ vết thương. Ngoài ra, bôi cao dược liệu còn có thể hạn chế đau đớn khi thay băng ở các vết thương lớn.

Cách trồng cây bằng lăng

Bằng Lăng - Đặc điểm, công dụng, cách trồng và chăm sóc 4

Việc trồng cây ra ngoài sử dụng làm cây công trình, cây trồng ngoại cảnh thì nên chọn cây cao tầm hơn 2m để trồng. Với bầu cây chắc và độ tuổi trong vườn ươm khoảng từ 2 năm trở lên. Như vậy cây bằng lăng mới đảm bảo được độ an toàn và tỷ lệ sống khi ra ngoài.

Đào hố và bón phân hữu cơ, phân chuồng, hoai mục, rắc vôi xung quanh, để tầm 15 ngày sau đó mới trồng.

Đào hố nên có chiều dài, rộng to gấp đôi bầu.

Đặt bầu xuống chúng ta tháo hết túi niong bao quanh bầu, tránh làm ảnh hưởng hoặc vỡ bầu.

Lấp đất xung quanh và nén, giữ cây bằng lăng cho thẳng.

Dùng các cây chống xung quanh để cây không bị nghiêng ngả sau trồng.

Tưới nước ngay sau khi trồng để đảm bảo độ ẩm cho cây hồi xanh.

Chăm sóc cây bằng lăng sau trồng

Nước tưới: Sau khi trồng, chúng ta tưới nước và cung cấp độ ẩm cho cây để cây nhận được nước cho quá trình hồi xanh. Dùng nước sạch tưới cho cây để tránh làm nguồn bệnh lây đến cây. Khi cây bằng lăng ra hoa là thời điểm cây cần nhiều nước nhất, nên chúng ta nên quan tâm hơn vào thời điểm đó.

Phân bón: Dùng phân vi lượng, phân hữu cơ, phân hoai mục 4 tháng đầu/1 lần với khối lượng 0,1 đến 1,2kg/1 gốc. Bổ sung 6 tháng bón 1 lần phân NPK(15:15:15) 100g/1 gốc.

Cắt tỉa cành lá bớt để tạo dáng đẹp và độ thoáng cho cây.

Thực hiện vun gốc, xới xáo xung quanh 1 năm 1 đến 2 lần. Thực hiện ở các năm đầu trong vòng 3 năm đầu quay lại.

Sâu bệnh hại: cây bằng lăng có các trường hợp bệnh xảy như bệnh đục thân, sâu cánh cứng, sâu ăn lá ..vv Đối với sâu đục thân chúng ta có thể sử dụng quét vôi nước phía gốc, đó là biện pháp IPM hiệu quả nhất và an toàn cho cây. Đối với các loại sâu chúng ta có thể ra các quán thuốc bảo vệ thực vật để mua thuốc điều trị hợp lý nhất.

Những lưu ý khi dùng lá bằng lăng trị tiểu đường

Bài thuốc dùng cây bằng lăng chữa tiểu đường được khá nhiều người bệnh truyền tai nhau về cách dùng. Tuy nhiên để đảm bảo cho sức khỏe người bệnh cần chú ý những điều sau:

  • Đây là 1 bài thuốc dựa theo kinh nghiệm dân gian, và có những nghiên cứu cho thấy bằng lăng có tác dụng giảm béo phì và hạ đường huyết. Nhưng để dùng thì người bệnh cũng vẫn hết sức cẩn trọng.
  • Dùng đúng cách, đúng liều lượng để có kết quả an toàn nhất. Tác dụng của bài thuốc còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh, cũng như thể trạng. Nên bài thuốc có thể có kết quả tốt với người bệnh này nhưng người bệnh khác thì không.
  • Đối với phụ nữ đang mang thai, cho con bú, trẻ em và người đang dùng nhiều loại thuốc thì không nên dùng bài thuốc này.
  • Dùng thuốc nhưng vẫn cần có chế độ ăn uống, luyện tập và nghỉ ngơi phù hợp để kiểm soát tốt đường huyết.
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên trong quá trình dùng thuốc để theo dõi những biến chuyển và có những điều chỉnh phù hợp.

Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Bằng Lăng do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Để dùng thuốc an toàn và hiệu quả, bạn nên thực hiện các bài thuốc theo hướng dẫn của lương y hoặc đến phòng khám Đông y để được bắt mạch, kê đơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *