Cây Mạch Môn hay Mạch môn đông còn có tên gọi là Lan tiên, Mạch đông. Vì lá cây giống lá lúa mạch, về mùa đông lá vẫn xanh tươi cho nên gọi là Mạch đông. Những nghiên cứu y học hiện đại cho thấy vị thuốc này có tác dụng trên mạch vành của tim. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu công dụng, cách dùng của Mạch môn trong bài viết này!
Giới thiệu chung vê Cây Mạch Môn
- Tên gọi khác: Lan tiên, cỏ lan, mạch đông, tóc tiên, mạch môn đông;
- Tên khoa học: Ophiopogon japonicus hay Convallaria japonica Linnaeus f.;
- Họ: Thuộc họ Tóc tiên (Ruscaceae).
Đặc điểm sinh vật
- Thân cây: Cây mạch môn là một loại cây thân thảo. Mạch môn cao từ 10 – 40cm, thường xanh và sống lâu năm.
- Lá: Lá cây mạch môn là lá thẳng, có màu xanh lục. Lá có bề mặt dài và hẹp, cuống có bẹ. Lá dài khoảng 20 – 40cm, rộng từ 1 – 4mm. Mép lá mạch môn có răng cưa. Lá mọc từ gốc, vươn lên.
- Rễ: Cây mạch môn có rễ chùm.
- Hoa: Hoa mạch môn có màu sắc biến đổi từ trắng đến tím hoa cà nhạt. Hoa mọc thành từng cành trên thân cây, thường dài từ 5 – 10cm.
- Quả: Mạch môn cho quả mọng, có màu xanh lam. Quả thường có đường kính khoảng 5 – 6mm. Mỗi quả có chứa từ 1 – 2 hạt;
- Củ: Phần rễ của mạch môn phát triển thành củ. Củ mạch môn dẹt ở hai đầu, phần thân mập tròn. Vỏ củ mạch môn có màu trắng vàng.
Khu vực phân bố
Mạch môn có nguồn gốc từ Nhật Bản. Hiện nay, mạch môn được trồng làm cây cảnh ở nhiều nơi và được trồng để làm dược liệu.
Tại Việt Nam, cây mạch môn mọc hoang và được trồng ở nhiều vùng phía Bắc như Hà Nam, Bắc Giang, Nghệ An, Hưng Yên,…
Bộ phận dùng
Củ mạch môn là bộ phận thường được sử dụng.
Thu hái phần củ mạch môn vào độ tháng 9 – 12 trong năm. Chọn thu hoạch những cây đã sống được khoảng 2 năm tuổi.
Sơ chế phần của mạch môn như sau:
- Bước 1: Cắt bỏ toàn bộ những phần rễ con, rửa sạch đất cát.
- Bước 2: Củ nhỏ để nguyên. Củ lớn bổ đôi.
- Bước 3: Phơi khô, sấy nhẹ hoặc có thể dùng tươi.
Cách bảo quản
Bảo quản mạch môn ở nơi khô ráo, thoáng mát và sạch sẽ. Tránh bảo quản ở nơi ẩm thấp.
Thành phần hóa học
Trong củ mạch môn có chứa những chất hóa học như:
- Glucose;
- Saccharose;
- Fructose;
- Glucofructan;
- Các loại vitamin;
- Stigmasterol;
- B – sitosterol;
- D – Glucosid.
Vị thuốc củ mạch môn
Tính vị
Củ mạch môn có vị ngọt, hơi đắng và mang tính hàn.
Quy kinh
Củ mạch môn được quy vào một số loại kinh như vị tân, thủ thái âm phế, kinh tâm.
Tác dụng dược lý và chủ trị
Theo Đông y, củ mạch môn có các tác dụng đối với cơ thể như:
- An thần;
- Nhuận phế;
- Thanh nhiệt;
- Giải độc;
- Thanh tâm;
- Lợi tiểu;
- Ích tinh;
- Cường âm;
- Tăng cân;
- An ngũ tạng.
Nhờ những tác dụng trên, mạch môn có khả năng điều trị các chứng bệnh sau:
- Điều trị ho và ho ra máu;
- Điều trị khô miệng;
- Điều trị táo bón;
- Điều trị ho có đờm.
Cách dùng và liều lượng dùng
Mỗi ngày nên dùng khoảng từ 6 – 20g củ mạch môn. Dùng mạch môn bằng cách sắc uống hoặc kết hợp với một số loại dược liệu khác để cho ra những bài thuốc chữa bệnh.
Bài thuốc sử dụng cây mạch môn
Bài thuốc chữa chứng ho, ho lâu ngày, khó thở
- Chuẩn bị: 16g củ mạch môn, 4g cam thảo, 4g gạo nếp sao vàng, 4g đảng sâm, 8g bán hạ, 4g đại táo.
- Cách thực hiện: Sắc các dược liệu trên với 600ml nước. Sắc thuốc cô đọng còn 200ml nước.
Mỗi thang thuốc chia ra làm 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa răng chảy máu
Sắc mạch môn với nước. Uống thuốc trị răng chảy máu.
Bài thuốc trị suy tim, ra mồ hôi nhiều, huyết áp hạ, mạch nhanh
- Chuẩn bị: 16g mạch môn, 8g nhân sâm. 6g ngũ vị từ.
- Cách thực hiện: Sắc các nguyên liệu trên, uống thuốc để chữa các chứng về hạ huyết áp, mạch nhanh, ra mồ hôi nhiều,…
Bài thuốc trị táo bón
- Chuẩn bị: 20g mạch môn, 12g huyền sâm, 20g sinh địa.
- Cách thực hiện: Sắc uống.
Bài thuốc chữa bệnh ho khan, ho có đờm, đau họng
- Chuẩn bị: 5g mạch môn, 12g tang diệp, 4g mè đen, 4g tỳ bà diệp, 3g hạnh nhân, 3g a giao, 4g cam thảo.
- Cách thực hiện: Sắc các nguyên liệu để uống.
Một số điều cần lưu ý khi dùng cây mạch môn
Khi sử dụng mạch môn và các bài thuốc từ mạch môn, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
- Người bệnh có nhu cầu dùng các bài thuốc từ củ mạch môn để chữa bệnh cần hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
- Trường hợp người bị tiêu chảy, tỳ vị hư hàn không được dùng mạch môn.
- Trường hợp bệnh nhân bị nhiệt phế và vị không nên dùng mạch môn.
- Những bài thuốc từ mạch môn nói riêng hoặc các bài thuốc Đông y nói chung thường có tác dụng chậm. Người dùng cần kiên trì sử dụng.
- Tùy vào cơ địa của mỗi người, các bài thuốc mạch môn có thể không phát huy hiệu quả, có một số tác dụng phụ,… Nếu cơ thể xuất hiện những triệu chứng lạ, bệnh nhân cần tạm ngưng sử dụng thuốc và khai báo ngay với bác sĩ.
Kỹ thuật trồng dược liệu mạch môn
Mạch môn có thể trồng quanh năm . Để tiện nguồn giống , nên trồng vào lúc thu hoạch củ . Sau khi thu hoạch củ , tách từng gốc riêng rẽ, cắt bớt rễ, lá để làm giống . Cây nọ cách cây kia là 20 cm . Mạch môn là cây ưa ẩm, ưa ánh sáng nhưng cũng chịu hạn , chịu bóng, có thể phát triển trên mọi loại đất, trừ nơi úng ngập .
– Trồng làm cảnh : Bao quanh bồn hoa , tạo hình tròn , vuông sao 5 cánh …hay bao quanh hàng rào dọc lối đi … kết hợp thu dược liệu
– Trồng cây bảo vệ đất , chống sói mòn ; ở vùng trung du trồng theo đường đồng mức ( Kiểu luống khoai lang ) từ lưng chừng đồi xuống chân đồi , cách 3-4 mét lại trồng một vòng Mạch môn . Mạch môn phát triển rất nhanh , bảo vệ đất , chống sói mòn và giữ ẩm cho đất đồi rất tốt . Năng suất củ Mạch môn khá cao .
– Trồng sản xuất ; Trồng kiểu luống khoai lang thấp (Cao khoảng 20 cm) mỗi năm bón phân và vun gốc một lần (Vào tháng 9 dương lịch)
Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Cây Mạch Môn do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Cây Mạch Môn là vị thuốc với nhiều công dụng đối sức khỏe. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng cũng như tác dụng y học của dược liệu. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh những rủi ro không mong muốn.