Cà Độc Dược đã được Bộ Y tế xếp loại thuốc độc bảng A. Tuy nhiên, hiện nay, Cà độc dược được sử dụng rộng rãi mà không phải ai cũng hiểu rõ về loài cây này. Hãy cùng chúng tôi khám phá ngay!
Giới thiệu chung về Cà Độc Dược
+ Tên khác: Mạn đà la
+ Tên khoa học: Datura metel
+ Họ: Cà (Solanaceae)
+ Đặc điểm sinh thái của cà độc dược
Là loại cây thân thảo, sống hằng năm với phần gốc của thân cây hóa thân gỗ. Cây cao khoảng 1 – 2 m. Thân và cành non có màu tím hay xanh lục, có sẹo lá và nhiều lông mịn. Lá cây mọc so le với phiến lá nguyên có hình trứng nhọn. Cả hai mặt lá đều có lông. Hoa có hình giống hoa loa kèn, mọc đứng và mọc đơn ở kẽ lá. Cánh hoa có màu trắng, đài hoa có màu xanh và phía trên có 5 răng. Quả có hình cầu, màu xanh và có gai. Khi chín, quả nở thành 4 mảnh. Hạt có màu nâu vàng và nhăn nheo.
+ Phân loại
Cà độc dược ở nước ta chia thành 3 loại chính như:
- Cà độc dược hoa trắng, thân và cành xanh
- Cà độc dược hoa đốm tím, thân và cành xanh
- Loại thứ ba là lai giữa hai loại trên
+ Phân bố
Cây có nguồn gốc ở Peru và Mexico. Sau đó, chúng du nhập vào Việt Nam và mọc nhiều ở các tỉnh như Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,…
+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng: Lá và hoa
- Thu hái: Lá cây, đặc biệt là lá bánh tẻ thường được hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Còn đối với hoa thường hái vào mùa thu
- Chế biến: Sau thu hoạch, hoa và lá được đem sấy hoặc phơi nhẹ
- Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ẩm
+ Thành phần hóa học
Cà độc dược chứa nhiều ancaloid. Cụ thể, lá chứa 0,10 – 0,50%, quả chứa 0,12%, rễ 0,10 – 0,20% và hoa chứa 0,25 – 0,60%. Ngoài ra còn có các thành phần khác như norhyosyamin, vitamin C, atropin, scopolaminn, hyoscyamin.
Vị thuốc
+ Tính vị
Tính ôn, vị cay và có độc
+ Tác dụng dược lý
Theo Đông y, cà độc dược có tác dụng giảm ho, ngừa suyễn, chống co giật, chống đau và trị phong thấp đau nhức. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng hỗ trợ điều trị đau bụng, say xe, Parkinson, ho gà, hen phế quản và đổ mồ hôi quá nhiều.
Về mặt lâm sàng, cà độc dược còn dùng như vị thuốc chống trĩ và giúp điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chữa đau khớp hoặc đau dây thần kinh tọa. Bên cạnh đó, chúng còn được dùng trong thạch cao để điều trị chứng rối loạn hành vị và rối loạn tâm thần.
+ Cách dùng và liều lượng
- Cách dùng: Thường dùng dưới dạng sắc
- Liều lượng: Tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề khác mà liều lượng dùng ở mỗi người không giống nhau
+ Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như:
- Khô miệng
- Sốt
- Bí tiểu
- Đổ mồ hôi
- Co thắt
- Da khô đỏ
- Nhịp tim nhanh
- Ảo giác
- Co giật
- Hôn mê
- Đổ mồ hôi
- Thị lực mờ
Ngoài các triệu chứng nêu trên, thuốc có thể gây nhiều phản ứng phụ khác nhau. Do đó, nếu gặp phải bất kỳ biểu hiện bất thường nào sau khi dùng cà độc dược, bệnh nhân nên ngưng sử dụng và đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra.
Bài thuốc chữa bệnh từ cà độc dược theo kinh nghiệm dân gian
+ Điều trị đau nhức xương khớp
Sử dụng cành, lá, hoa và rễ cây cà độc dược đem rửa sạch, phơi khô và ngâm với rượu. Sau 10 ngày ngâm, dùng rượu thoa đề lên vùng xương khớp bị đau nhức. Kiên trì sử dụng một khoảng thời gian ngắn giúp giảm đau.
+ Trị đau thần kinh tọa
Sử dụng một nắm lá cà độc dược đem hơ nóng trên lửa rồi đắp vào vùng bị đau nhức. Mỗi ngày đắp 1 lần, kiên trì trong 1 tuần cơn đau do thần kinh tọa gây ra sẽ được đẩy lùi.
+ Chữa hen suyễn và ho
Dùng lá cà độc dược đem rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Sau đó cho vào giấy và cuộn lại như điếu thuốc lá rồi hút. Mỗi ngày chỉ hút khoảng 1 gram. Lưu ý, nên dừng hút ngay nếu có triệu chứng bị ngộ độc.
+ Trị mụn nhọt gây sưng đau
Sử dụng lá cà độc dược ngâm rượu và đắp lên nốt mụn, giúp giảm sưng và đau.
+ Điều trị nôn mửa
Dùng lá cà độc dược tươi đem rửa sạch và ngâm rượu. Mỗi ngày uống khoảng 15 giọt, giúp hỗ trợ điều trị bệnh.
+ Chữa viêm xoang
Sử dụng 3 – 4 lá cà độc dược đem rửa sạch, thái nhỏ và cho vào lon sữa trống, đậy kín. Sau đó cho lon sữa lên bếp và đun dưới lửa nhỏ cho khói bay lên. Tiếp đó, dùng giấy cuốn thành hình phễu, đầu to đưa vào nơi khói bốc lên và đầu nhỏ đặt lên mũi. Hít bằng mũi và thở ra bằng miệng trong vòng 3 – 6 phút. Thực hiện đều đặn 2 lần/ ngày, sau 1 tháng sẽ thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm.
Những ai không nên dùng cà độc dược?
Cà độc dược chứa chất độc nên không an toàn đối với những đối tượng sau:
- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Một số nghiên cứu chứng minh, dùng cà độc dược không an toàn trong thời kỳ mang thai. Chất độc của thuốc có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Bên cạnh đó, các hoạt chất chứa trong thảo mộc tự nhiên này có thể làm giảm sản xuất sữa, đồng thời đi vào sữa gây hại đối với trẻ.
- Bệnh nhân bị suy tim: Không nên dùng thuốc bởi chúng làm tăng nhịp tim khiến bệnh trở nên tồi tệ hơn
- Người bị táo bón
- Bệnh nhân mắc hội chứng Down
- Người bệnh bị sốt, loét dạ dày hoặc trào ngược thự quản
- Bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiêu hóa, tắc nghẽn đường tiêu hóa
- Người bị huyết áp cao hoặc rối loạn tâm thần
- Bệnh nhân mắc chứng khó đi tiểu, viêm đại tràng kết loét hoặc tăng nhãn áp góc hẹp
Cà độc dược tương tác với những thuốc nào?
Sử dụng chung cà độc dược với các loại thuốc, thảo dược khác có thể làm giảm tác dụng điều trị và tăng phản ứng phụ. Do đó, người bệnh không nên dùng thuốc khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đặc biệt, không nên dùng thảo dược này chung với thuốc kháng cholinergic như scopolamine và atropine. Bởi tương tác thuốc có thể gây nên các phản ứng phụ như
- Huyết áp thấp
- Nhịp tim nhanh
- Da khô
- Chóng mặt
Lưu ý khi sử dụng cà độc dược
Khi sử dụng cà độc dược làm thuốc điều trị, bệnh nhân nên lưu ý những điều sau:
- Những bệnh nhân có tiền sử dụng ứng với cà độc dược tốt nhất không nên sử dụng thuốc chữa bệnh
- Không dùng thuốc ở những đối tượng có cơ địa quá mẫn cảm với thành phần hoạt chất chứa trong cà độc dược
- Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy bất kỳ biểu hiện khác thường nên ngưng dùng và đến ngay bệnh viện để bác sĩ kiểm tra
- Cà độc dược được xếp vào danh sách thuốc độc bảng A. Do đó, bệnh nhân không nên tự ý mua và sử dụng khi chưa có hướng dẫn từ thầy thuốc
- Khi bị ngộ độc cà độc dược (Atropin) nên ngưng dùng thuốc và nhanh chóng loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách dùng nước chè đặc để gây nôn và rửa dạ dày. Sau đó, cho bệnh nhân nằm ở nơi yên tĩnh và giữ ấm cơ thể. Trong trường hợp ngộ độc nhẹ, người bệnh còn tỉnh táo hoặc sau khi cấp cứu qua cơn nguy hiểm, người nhà có thể dùng 200 gram kim ngân hoa, 400 gram vỏ đậu xanh, 10 gram cam thảo, 100 gram liên kiều đem sắc chung với 3 bát thuốc. Sau khi thuốc cạn còn 1 bát, cho người bệnh uống từng ngụm nhỏ để giải độc. Còn nếu bệnh nhân bị ngộ độc nặng nên chuyển đến bệnh viện cấp cứu.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc Cà Độc Dược
Kỹ thuật trồng
Trộn đều phân và đất, lót xuống hố trước khi trồng cây. Trồng cây con ngập từ rễ đến sát lá gốc, ấn nhẹ xung quanh cho chặt và tưới nước quanh gốc. Tưới nước giữ ẩm cho cây sau khi trồng 2 – 3 ngày cho đến khi cây hồi xanh.
Chăm sóc
Xới xáo phá váng kết hợp với làm cỏ và bón phân cho cây. Đặc biệt giai đoạn đầu khi cây mới trồng thường xuyên làm sạch cỏ dại kết hợp với vun gốc cho cây.
Cà độc dược là cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì thế thường xuyên cung cấp đủ nước cho cây. Nếu thời tiết quá khô hạn, đặc biệt sau mỗi lần bón phân hoặc thu hoạch, có thể tưới phun hoặc tưới ngấm.
Vào thời điểm mùa mưa thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện sâu bệnh hại và tháo nước cho ruộng trồng, tránh để bị ngập úng cục bộ dễ làm cây bị thối rễ và chết.
Bón phân
Sau mỗi lần thu hoạch hoặc làm cỏ kết hợp với bón phân cho cây, bón cho từng cây và bón xung quanh cách gốc 5 – 7cm. Sau khi bón nên lấp đất và cung cấp nước cho ruộng trồng hoặc có thể bón trước hoặc sau khi thời tiết có mưa.
Ngoài ra có thể bón bổ sung phân bón lá qua để tăng cường ra lá và hoa cho cây. Sử dụng phân bón lá ĐT 502 và ĐT 702 hoặc các loại phân bón lá khác trên thị trường.
Phòng trừ sâu bệnh
Cà độc dược có thể bị một số loại sâu, bệnh sau phá hoại: Rệp bông (Planococcus sp.)
Đặc điểm gây hại: rệp bông gây hại trên nhiều bộ phận của cây như lá non, chồi non, chùm hoa, cuống quả, quả non , gốc cây. Trên thân mình chúng thường có một lớp sáp màu trắng trông giống như những sợi bông không thấm nước. Rệp bông gây hại bằng cách chích hút nhựa cây làm cho vàng và rụng lá, hỏng hoa, rụng quả,làm cho cây còi cọc dẫn đến khô cả cây nếu bị nặng. Rệp bông sống tập trung thành đàn, gây hại hầu như quanh năm, nhất là các tháng mùa khô.
Biện pháp phòng trừ:
Tăng cường vệ sinh vườn cây như cắt tỉa hết các cành sâu bệnh, cành tăm, cành vô hiệu trong tán, cành sát mặt đất làm cho vườn cây thông thoáng, dọn sạch cỏ rác, lá cây mụơi quanh gốc để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến,hạn chế môi trường sinh sống, lan truyền của rệp bông.
Có thể dùng các loại thuốc sau đây: dầu khoáng (VD: citrole 96, 3EC,vicol 80 CE); hoạt chất Buprofezin, Acetamiprid. Phun ướt đều trên cây, phun đều cách nhau 7- 10 ngày để diệt rệp tiếp lứa non mới nở.
Các loại sâu hại lá ( bao gồm sâu xanh, sâu cuấn lá): gây hại không nhiều. Nếu mật độ sâu ít, có thể bắt sâu bằng tay. Mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc phun trừ sau: hoạt chất Abamectin ( VD: catex 1.8 EC, 3.6 EC, Shephatin 50EC), chế phẩm BT ( là sản phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacillus thuringienis)…
Bệnh thối rễ
Đặc điểm gây hại : triệu chứng điển hình là cây còi cọc, kém phát triển, cây bị thối, gốc thân có mầu nâu đen, bệnh nặng toàn cây bị héo rũ và chết. Bệnh phát sinh gây hại trong điều kiện ẩm ướt, đặc biệt sau các đợt mưa lớn, trên các vùng đất thoát nước kém. Bệnh thường bị nặng ở những ruộng trồng cà độc dược liên tục trong nhiều năm.
Biện pháp phòng trừ
Chọn ruộng thoát nước tốt, cần lên luống cao đối với những chân ruộng thoát nước kém. Có thể dùng phân gà hoai bón ít nhất 2 tuần trước khi trồng để tiêu diệt mầm bệnh Pythium có trong đất.
Khi bệnh chớm suất hiện, có thể dùng thuốc trừ nấm có hoạt chất Metalaxyl, phosphorous acid. Tưới hoặc phun sát phần gốc cây theo nồng độ và liều lượng khuyến cáo trên bào bì.
Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Cà Độc Dược do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn.Cà Độc Dược là vị thuốc quý với nhiều công dụng đối sức khỏe. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng cũng như tác dụng y học của dược liệu. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh những rủi ro không mong muốn.