Cá Koi được mệnh danh là Quốc Ngư của Nhật Bản với nhiều màu sắc rực rỡ, thu hút ánh nhìn. Thú vui nuôi cá Koi làm cảnh và phong thủy không chỉ phổ biến ở Nhật mà lan tỏa ở hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây là loài cá không chỉ có màu sắc bắt mắt mà còn nổi tiếng với giá thành cao. Để hiểu rõ hơn về cá Koi giúp việc nuôi dưỡng và chăm sóc dễ dàng và thuận lợi hơn. Hãy cùng BaoKhuyenNong tìm hiểu tất tần tật về cá Koi trong bài viết dưới đây nhé!
Đặc điểm chung của cá Koi
Nguồn gốc
Cá Koi hay còn được gọi là cá chép Nhật thuộc họ cá chép và có quan hệ họ hàng gần với cá chép vàng. Nguồn gốc ban đầu của cá Koi là từ Trung Hoa. Nhưng nhờ sự lai tạo và phát triển của Nhật vào thế kỉ 20 nên cá mới có nhiều màu sắc rực rỡ như ngày nay. Năm 1914, để tôn vinh vị hoàng tử Hirohito, Nhật Bản đã tổ chức triển lãm cá chép Koi đầu tiên tại Tokyo và đảo Niigata. Từ đấy cá Koi được biết đến rộng rãi.
Với người Nhật, cá Koi được xem là biểu tượng của may mắn, tình yêu, sự thành công, thịnh vượng, với cả trăm loài khác nhau.
Phân loại
Hiện nay có 24 loại giống cá Koi được ghi nhận, mỗi loại đều có màu sắc, đặc điểm nhận dạng khác nhau.
Nếu được chăm sóc kĩ lưỡng, cá Koi có tuổi thọ trung bình từ 25 đến 35 năm. Tuy nhiên có vài trường hợp cá Koi có tuổi thọ hơn 200 năm. Theo ghi nhận con cá Koi già nhất có tên là Hanako sinh năm 1791 và qua đời năm 1977, thọ 226 tuổi.
Hình thái bên ngoài
Phần lớn cá Koi hiện nay có thể dài tới 1m . Nếu cá Koi được nuôi ở ao thì đến năm thứ 8 có thể chiều dài tối đa đến 1 mét. Nếu được sống trong môi trường thuận lợi, cá koi có thể tăng trưởng từ 50 – 150mm mỗi năm
Người ta dựa vào hình dáng để phân biệt cá trồng và cá mái. Cá trống thường có thân mình thon dài, hai vây ngực và nắp mang có nhiều nốt sẩn màu trắng. Trong khi cá mái có thân hình to trò và phần bụng nở nang hơn.
Thức ăn của cá Koi
Lúc mới nở, vì cơ thể còn yếu nên chúng tự nuôi dưỡng cơ thể bằng cách ăn noãn hoàng. Những ngày sau đó cá koi nhỏ bắt đầu có thể ăn các thức ăn bổ sung như bobo, các sinh vật phù du, lòng đỏ trứng chín hay có thể ăn bột đậu nành pha loãng trong nước.
Sau khi cá cứng cáp, Koi chuyển sang ăn các loại động vật tầng đáy như giun, loăng quăng,…Khi 1 tháng tuổi, lúc này cá bắt đầu lớn hơn chút và chúng có thể ăn các loại động vật nhỏ như: giun, ốc hoặc ấu trùng sinh sống ở hồ.
Khi cá trưởng thành, chúng còn có thể ăn thực phẩm như cám, bã đậu, phân xanh, thóc lép, thức ăn dạng viên đã chế biến sẵn.
Cá koi là loài ăn tạp, ai cho gì thì chúng ăn nhưng không nên cho cá ăn quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hình dáng và màu sắc của cá sau này.
Bạn có thể tập cho cá ăn trên tay mình. Bạn giữ thức ăn trên tay rồi thả tay xuống bề mặt nước, cá sẽ ăn ngay trên tay bạn. Nhưng bạn phải tập vài ngày hoặc vài tuần thì lũ cá mới quen.
Tập tính sinh sản của cá Koi
Cá Koi thường đẻ vào ban đêm và buổi sáng sớm, cá từ 2-3 năm tuổi có thể đẻ được từ 150- 200 nghìn trứng tùy vào môi trường và điều kiện sống như độ rộng và sạch của bể mà số lượng cũng như chất lượng trứng đẻ ra cũng tăng lên hoặc giảm đi.
Trứng cá Koi là trứng dính nên khi đẻ trứng thường dính lên các gia thể. Trong điều kiện nhân tạo người ta thường sử dụng lục bình hoặc vải lưới để tạo giá thể cho trứng bám.
Cá là động vật thụ tinh ngoài nên sau khi cá cái đẻ xong cá đực sẽ bơi theo sau để thụ tinh lên trứng.
Sau khoảng 40-50 giờ thì trứng nở thành cá bột. Do thời gian nở của trứng khá lâu nên cũng cần đảm bảo giá thể và nước trong bể sạch và nhiệt độ được giữ ở mức ổn định.
Các loại cá Koi được nhiều người ưa chuộng
Cá Koi Kohaku
Kohaku hiện nay là một trong những giống cá Koi phổ biến, được nhiều người ưa chuộng. Loại cá này có màu trắng và những khoang màu đỏ. Trên hầu hết những con Kohaku đều xuất hiện vùng hoa văn ở phần đầu, có thể là kiểu hoa văn truyền thống với những khoang lớn hình chữ U. Theo đánh giá chung của người chơi cá, những con cá có khoang đỏ càng lớn trên thân thì càng được yêu thích.
Cá Koi Kohaku thân đỏ trắng là dòng cá tiêu biểu, khả năng sinh sôi nảy nở cực tốt và cũng là 1 trong những dòng cá có tuổi thọ cao. Vì thế còn được gọi là “Cá Trường Thọ”. Thời xa xưa ở các nước Á Đông người ta thường quan niệm nhà nào đông con nhiều cháu là nhà đó có nhiều phúc đức, bởi thế có 1 số gia đình đến thời nay vẫn giữ 1 thói quen là đêm động phòng ngoài dán chữ Hỷ trong phòng họ còn bày biện thêm 1 món quà làm vật trang trí là 1 đôi cá chép thân đỏ trắng tượng trưng cho sự sinh sản nhằm cầu chúc cho cặp đôi luôn được sống hạnh phúc, con đàn cháu đống, nhân đinh hưng vượng.
Cá Koi Taisho Sanke
Taisho Sanke còn được gọi với cái tên là Sanke, đã được lai tạo phát triển từ giống cá Kohaku. Chính vì vậy, trên cơ thể của chúng vẫn còn giữ được màu đỏ, trắng như Kohaku và pha trộn thêm màu đen, Người ta thường đánh giá vẻ đẹp của cá koi Taisho Sanke qua Shiroji (màu trắng): khi màu trắng trên thân cá càng sạch và rực rỡ thì cá càng có giá trị.
Cá koi Taisho Sanke thân nền trắng điểm xuyết khoang đỏ rộng và vằn đen sumi như những đám mây nhỏ, thanh thoát, ngắm nhìn chúng khi tung tăng bơi lội vô cùng thích mắt. Tự thời cổ chí kim, người ta quan niệm màu đỏ là màu diễm lệ nhất, là màu nổi bật và may mắn nhất. Nghe đâu nếu nhà gái nuôi cá Koi Taisho Sanke trước khi cho con gái về nhà chồng, màu đỏ chính trên thân cá Koi càng đậm đẹp thì sau khi cô gái đó xuất giá sẽ có cuộc sống càng sung túc, hạnh phúc lứa đôi luôn muôn màu muôn vẻ, cá Koi càng to đẹp thì gia đạo càng mỹ mãn.
Cá Koi Showa Sanshoku (Showa)
Lại là một giống cá nữa được phát triển từ nền tảng của Kohaku. Tuy nhiên, trên cơ thể của loài cá này, màu đen (phần sumi) chiếm đa số và sẽ được lan rộng trên phần đầu của cá. Đây chính là một trong những đặc điểm giúp bạn có thể phân biệt được dễ dàng loài cá koi Showa và Sanke: Show có phần sumi ở đầu và Snake thì không.
Cá Koi Showa còn được gọi là “Cá chép tài lộc”. Ở phần đầu cá sẽ có chỏm đen lớn, sau đó 3 màu cơ bản đen, trắng, đỏ sẽ được phân bố đều, màu đen sẽ nhiều hơn Koi Sanke. Người ta quan niệm màu đen có thể sát hung thần, tránh xa vận rủi và mang tài lộc tới. Vì thế, rất nhiều thương gia và các chủ tiệm đã chọn loại cá này để nuôi dưỡng. Cũng vì thế mà từ đó cá Koi Showa đều được mọi người đặc biệt ưa thích.
Cá Koi Shiro Utsuri
Koi Shiro Utsuri là 1 trong những chủng loại cá chép truyền thống và lâu đời vì có đặc trưng thân mình màu trắng đen như những bức tranh thủy mặc nguyên sơ sơn vẽ bằng mực đen. Phong thái và bố cục trong tranh thủy mặc thì thường như có như không, tưởng như đứt đoạn nhưng rồi lại tiếp tục, là khoảng giao thoa giữa sinh ra và hủy diệt, 1 phong cách tiêu biểu cho trường phái vui thiền.
Loài cá này cũng được những ẩn sĩ, tầng lớp nho sĩ, những người ngoại đạo nhưng yêu chuộng thư pháp rất ưa chuộng vì nó toát lên vẻ cốt cách tao nhã, thanh thoát và trong sạch trong con người họ; ngoài ra theo phong thủy, loài cá này còn tượng trưng cho sự may mắn.
Cá Koi Bekko
Bekko là giống cá koi Nhật Bản có hình dáng bên ngoài gần giống với loại cá Utsur. Koi Bekko có vẩy đục, không có ánh kim và là dòng cá được kết hợp từ ba màu cơ bản đó là đỏ, vàng, trắng với những vệt đen sumi. Loại cá Koi này có những đặc điểm của cá chép là mắt to, mình trong, quan sát được cả phần mũi và sợi râu dưới miệng cá.
Bekko là giống cá koi Nhật Bản có hình dáng bên ngoài gần giống với loại cá Utsur. Koi Bekko có vẩy đục, không có ánh kim và là dòng cá được kết hợp từ ba màu cơ bản đó là đỏ, vàng, trắng với những vệt đen sumi. Loại cá Koi này có những đặc điểm của cá chép là mắt to, mình trong, quan sát được cả phần mũi và sợi râu dưới miệng cá.
Cá Koi Karashi
Đây là loại cá Koi rất được ưa chuộng trong những năm gần đây, loại cá Koi này có da trơn màu sắc cá từ màu vàng nhạt đến vàng đậm toàn thân, rất đẹp và tươi tắn.
Cá Koi benigoi (mud pond)
Cá Koi mud pond (koi benigoi) này toàn thân có màu đỏ đậm rực rỡ, vảy cá óng ánh màu đỏ rất đẹp, vây và ngực cũng màu đỏ, ngực không có chút màu trắng nào, hình dáng thân cá mập hoàn hảo, thuôn dài, đầu cá hơi gù, phần đầu và vai to rộng. Cần tinh ý phân biệt loài cá Koi benigoi này với loài Koi Aka Hajiro vì rất dễ nhầm lẫn (nếu có chút màu trắng sẽ là koi Aka Hajiro, màu đỏ cũng không đậm như cá benigoi).
Loại cá Koi benigoi khá dễ sống, có khả năng thích nghi cao với môi trường. Lưu ý cho cá ăn thức ăn chuyên dụng cùng thức ăn tạo màu để đảm bảo duy trì được màu sắc của cá.
Cá Koi benigoi nổi bật với màu sắc đỏ rực chắc chắn sẽ là điểm nhấn cho hồ cá Koi của bạn, tạo thu hút lớn.
Cá Koi chagoi
Giống cá koi chagoi được nuôi khá phổ biến được xếp vào là loại Koi thủ lĩnh của đàn bởi cá này có sức sống rất khỏe , bơi nhanh, quẫy đuôi mạnh, cá thân thiện dạn người, koi chagoi có màu đơn sắc, không có ánh kim loại, loài cá này khá háu ăn nên nhanh lớn, dễ đạt size to sau thời gian nuôi ngắn.
Kỹ thuật nuôi cá Koi
Trong những năm trở lại đây, người ta bắt đầu lai tạo ra nhiều loài cá chép tuyệt đẹp, có thể nói là mang tính chất đột phá. Tiêu biểu cho giống cá chép mới là Koi. Koi cũng trở thành một đặc trưng của đất nước mặt trời mọc. Koi cũng giống như những người loài cá chép khác, rất dễ nuôi và mau lớn. Nhưng chúng ta cũng nên chú ý đến một số kỹ thuật chăm sóc chúng cho thật tốt.
Nước nuôi cá Koi
Chúng là loài cá to nên cần môi trường nước khá rộng. Ðể cá có sức khoẻ vững bền, nước nuôi cá phải luôn được giữ trong sạch. Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, nhiệt độ, pH, NH3…Nồng độ pH luôn phải từ 7 – 7.5 được coi là lý tưởng. Nên tránh sự thay đổi độ pH quá bất ngờ đột ngột vì như thế sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của cá.
Nếu nồng độ Nitrite trong nước quá cao hoặc bạn có nhu cầu để thay nước hồ thì cũng không nên thay một lần mà nên thay từ từ, cứ 2 ngày rút đi khoảng một phần ba thể tích của hồ cho đến khi nước hồ trong lại.
Bạn cũng nên chú ý đến các loại rong tảo phát triển trong nước, nếu rong tảo phát triển quá nhiều sẽ hút hết nồng độ oxygen trong nước và làm cá nghẹt thở.
Ðể làm giảm sự phát triển của rong tảo bạn có thể trồng thêm những loại cây trong nước như sen, cỏ sậy quanh hồ, một thác nước nhỏ hoặc một vòi phun nước (dạng giếng phun) cũng có tác dụng đáng kể.
Thức ăn cho cá Koi
Cá Koi là loài cá ăn tạp, cá ba ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.
Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy, do đó giai đoạn này, tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, loăng quăng, hoặc gây nuôi tốt các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá … Vai trò của nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này quyết định tỉ lệ sống của cá.
Các bệnh thường gặp ở cá Koi
Cá Koi thường mắc một số bệnh như: bệnh liên quan đến một số loại nấm thông thường, thối mang, một số bệnh về đường ruột, bệnh trên da…Chú ý nên sử dụng thuốc thích hợp để giúp cải thiện, lành bệnh cho cá. Mặc dù nuôi cá Koi không thể tránh khỏi tình trạng cá mắc bệnh tuy nhiên cần có những biện pháp để ngăn ngừa bệnh cho cá Koi như: đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm, vệ sinh môi trường thường xuyên, hồ nước đủ oxy, cho cá ăn hợp lý, cần phải che chắn để tránh nắng trực tiếp vào mùa hè…
Phương pháp nhân giống cho cá Koi
Cá Koi có thể đẻ dể dàng trong môi trường nhân tạo khi thuần thục ở 1 năm tuổi . Thường thì được cho đẻ theo từng nhóm nhỏ cân đối trống mái hoặc cá trống nhiều hơn cá mái. Bể đẻ thường không sâu và khá trống trải để sau khi cá đẻ có thể bắt cá bố mẹ ra ngoài. Cá đẻ thường vào sáng sớm, cá trống luôn bám đuổi và thúc vào hông cũng như vùng bụng của cá mái. Cá mái 2- 3 năm tuổi có thể cho 150 đến 200 ngàn trứng/mỗi lần đẻ. Trứng rơi rãi bám lên khắp nơi trong bể: nền, cây thủy sinh, rễ bèo hay lục bình.
Chọn cá bố mẹ
Chọn cá thuần chủng, không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa, chỉ chọn hoặc đực hoặc cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi, vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra. Cá cái: sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi. Cá đực có nhiều núm tròn trên vây ngực, cá cái thì có thân hình tròn hơn.
Cần nuôi vỗ cá bố mẹ: diện tích ao 500 – 1.000 m2 hoặc lớn hơn, độ sâu 1,2 – 1,5 mét. Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m. Nuôi chung cá bố mẹ, mật độ 20 – 25 con/100 m2. Tỉ lệ đực: cái khi nuôi vỗ: 1: 2 hay 1: 3.
Thức ăn và chế độ ăn
Thức ăn: cám có 35 – 40% đạm, bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai.
Lượng thức ăn: 5 – 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.
Cá Koi tương đối dễ nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác.
Cải tạo ao trước khi thả giống: quy trình cải tạo ao trước khi thả giống cũng giống như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên cần lưu ý: cá chép nói chung thích ăn mồi ở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy, do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sử dụng ao hồ cần quan tâm đến việc gây nuôi động vật đáy để làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Bón phân gây màu: phân chuồng đã ủ hoai 25 – 50kg/100 m2 và phải bón định kỳ (tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1 – 2 lần/tháng).
Chuẩn bị cho cá đẻ
Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục. Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Chọn cá có màu sắc và hình dạng như mong muốn và có độ thành thục tốt như sau:
- Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng.
- Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lộ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.
Chuẩn bị bể đẻ và giá thể
Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2m, giăng lưới xung quanh bên trong với mục đích dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5m và phải lấy trước 2 ngày.
Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình: vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30cm, phần thân 20cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ ký sinh trùng khác.
Bố trí cho cá sinh sản
Phối màu: màu sắc không nên phối hợp một cách tùy tiện và theo các hướng tương đối sau:
- Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ.
- Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng.
Mật độ tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản
Trung bình 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ (khoảng 2 cá cái/m2 bể đẻ). Tỉ lệ đực: cái tham gia sinh sản = 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.
Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành vào buổi sáng: 8 – 9 giờ, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, kích thích dưới ánh sáng mặt trời. Độ chiếu sáng trung bình trên hồ là 8/24 giờ. Đến xế chiều, 16 – 17 giờ cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ. Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Việc phơi nắng và tạo dòng chảy hay tăng cường oxy là các yếu tố kích thích sự sinh sản của cá.
Hoạt động sinh sản của cá
Cá được đưa lên bể như trên sẽ đẻ trứng ngay vào hôm sau, khoảng 4 – 5 giờ sáng. Nếu cá chưa sinh sản thì phải bố trí lại từ đầu và tiếp tục sử dụng các yếu tố kích thích như ban đầu.
Tương tự như cá vàng hay cá chép thường, trước khi sinh sản, có hiện tượng cá đực rượt đuổi cá cái. Dưới sự kích thích của nước mới, cá vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui rúc vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng lúc càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng. Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra. Trong suốt quá trình sinh sản, cá đực luôn bám sát cá cái để hoàn tất quá trình sinh sản.
Đối với trường hợp cá không sinh sản, cần vớt giá thể ra vào khoảng 9 – 10 giờ sáng hôm sau, hạ bớt một phần nước trong hồ, tiếp tục để cho cá được phơi nắng trong hồ đến xế chiều cho thêm nước mới vào để kích thích cá đẻ tiếp tục và cho giá thể vào. Tạo điều kiện môi trường như lần đầu, hôm sau cá sẽ đẻ lại.
Ấm trứng
Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn. Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở. Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy hai mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở, vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng. Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.
Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng. Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.
Ương cá bột
Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn. Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở. Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy hai mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở, vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng. Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.
Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng. Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.
Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi. Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm. Cá không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản. Sức sinh sản tương đối thực tế của cá: 97.000 trứng/ kg trọng lượng cá.
Tuy nhiên, sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác như: thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 310C. Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ nilông, nước trong sạch, mát.
Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính 1,2 – 1,3mm, màu vàng trong, thời gian phát triển phôi: từ 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C. Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
Giá bán cá Koi trên thị trường
Cá Koi được phân nhiều mức giá, theo loại cá koi, giống cá và chiều dài thân cá, mầu sắc và vẻ đẹp của cá. Cá Koi có nhiều mức giá khác nhau:
Một số lưu ý khi mua cá Koi để tránh giá cao
Cá koi bướm giá bao nhiêu? Trước tiên, để mua được những dòng cá Koi tránh giá cao, bạn nên lựa chọn những địa chỉ mua cá uy tín để tránh bị chèn ép giá.
Nên lựa chọn những giống cá phải được nhân bản, cấy giống trực tiếp từ giống cá Koi Nhật Bản như vậy thì màu sắc và ý nghĩa của chúng mới được như ý.
Nên tham khảo giá cá Koi qua bạn bè, người thân hoặc những công cụ tìm kiếm để tìm ra địa chỉ mua cá có mức giá phù hợp nhất.
Đặc biệt, không nên lựa chọn những loại cá Koi quá rẻ bởi chúng sẽ bị lai tạp, có màu sắc không đẹp và sức khỏe của chúng cũng không được tốt.
Trên đây là những thông tin về cá Koi do baokhuyennong.com tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Nếu như bạn đang dự định nuôi cá Koi thì những thông tin trên đây thật sự là rất hữu ích cho bạn đấy!