Cá Basa – Đặc điểm sinh học và mô hình nuôi cá Basa cho năng suất cao

Cá Basa là một món ăn quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày của nhiều gia đình. Không chỉ chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe, loại nguyên liệu này còn được chế biến thành nhiều món ăn đa dạng và độc đáo. Hơn thế nữa cá Basa nằm trong danh sách xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về Đặc điểm sinh học và mô hình nuôi cá Basa cho năng suất cao

Cá Basa - Đặc điểm sinh học và mô hình nuôi cá Basa cho năng suất cao
Cá Basa – Đặc điểm sinh học và mô hình nuôi cá Basa cho năng suất cao

Đặc điểm sinh học của cá Basa

Phân loại

  • Bộ cá nheo Siluriformes.
  • Họ cá tra Pangasiidae.
  • Giống cá ba sa Pangasius.
  • Loài cá ba sa Pangasius bocourti (Sau vage 1880).

Phân bố

Cá Basa phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và khu vực duyên hải miền Trung. Có thể sống ở mọi tầng nước, thích vùng nhiệt độ ấm.

Đặc điểm sinh học của cá Basa
Đặc điểm sinh học của cá Basa

Cá Basa có thể chịu đựng được: nông độ oxy thấp, pH từ 4 -5, độ mặn từ 0 – 35‰

Cá ba sa phân bố ở lưu vực sông Mê kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam, Campuchia và Thái lan. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống tra và ba sa được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt nam, do cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê kông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên.

Hình thái và sinh lý

Cá basa là cá da trơn, có thân dài, chiều dài chuẩn bằng 2,5 lần chiều cao thân. Ðầu cá ba sa ngắn, hơi tròn, dẹp bằng, trán rộng. Miệng hẹp, chiều rộng của miệng ít hơn 10% chiều dài chuẩn, miệng nằm hơi lệch dưới mõm. Dải răng hàm trên to và rộngvà có thể nhìn thấy khi miệng khép. Có 2 đôi râu, râu hàm trên bằng chiều dài đầu, râu mép dài tới hoặc quá gốc vây ngực. Mắt to, bụng to, lá mỡ rất lớn, phần sau thân dẹp bên, lưng và đầu màu xám xanh, bụng trắng bạc. Chiều cao của cuống đuôi hơn 7% chiều dài chuẩn.

Hình thái và sinh lý
Hình thái và sinh lý

Cá không có cơ quan hô hấp phụ, ngưỡng oxy cao hơn cá tra, nên chịu đựng kém ở môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp. Theo Nguyễn Tuần (2000), cá ba sa sống chủ yếu ở nước ngọt, chiụ được nước lợ nhẹ, nồng độ muối 12, chịu đựng được ở nơi nước phèn có pH >5,5. Ngưỡng nhiệt độ từ 18-400C, ngưỡng oxy tối thiểu là 1,1mg/lít. Nhìn chung sự chịu đựng của cá ba sa với môi trường khắc nghiệt không bằng cá tra, do đó cá được nuôi thương phẩm chủ yếu trong bè trên sông nước chảy.

Đặc điểm dinh dưỡng

Cá ba sa có tính ăn tạp thiên về động vật. Hệ tiêu hóa của cá thực sự hòan chỉnh 3 ngày sau khi bắt đầu ăn thức ăn bên ngòai. Cá rất háu ăn nhưng ít tranh, sau khi hết noãn hoàng cá ăn phù du động vật là chính.

Trong điều kiện nuôi nhân tạo thức ăn thích hợp giai đọan đầu là ấu trùng Artemia, Moina, đạt được tỷ lệ sống tới 91 – 93%, trong khi dùng thức ăn nhân tạo thì tỷ lệ sống chỉ đạt 67% và tốc độ tăng trưởng cũng kém hơn. Từ ngày tuổi thứ 7 có thể chuyển sang ăn thức ăn nhân tạo. Nhu cầu protein của cá khỏang 30 – 40% khẩu phần, hệ số tiêu hóa protein khỏang 80-87% và hệ số tiêu hóa chất béo khá cao 90 – 98% (Nguyễn Tuần, 2000). Giai đoạn lớn cá cũng có khả năng thích ứng nhanh với các loại thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm, cám, rau, cá vụn và phụ phẩm nông nghiệp, do đó thuận lợi cho người nuôi khi cung cấp thức ăn cho cá trong bè.

Đặc điểm dinh dưỡng
Đặc điểm dinh dưỡng

Khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên, cho thấy thành phần thức ăn khá đa dạng và thiên về động vật và mùn bã hữu cơ.

Cá không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay nõan sào. Tuyến sinh dục của cá bắt đầu phân biệt được đực cái từ giai đọan II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa. Hệ số thành thục của cá (nuôi vỗ trong ao và bè) đạt 2,72 – 6,2%, sức sinh sản tuyệt đối đạt tới 67.000 trứng (cá 7 kg). Kích thước của trứng tương đối nhỏ và có tính dính, đường kính trứng từ 1,6 – 1,8 mm.

Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 dương lịch, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp thuộc địa phận Campuchia và Thái lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào. Nhưng tập trung nhất từ Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng.

Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Trong nuôi vỗ sinh sản nhân tạo, mùa vụ thành thục và đẻ của cá thường sớm hơn trong tự nhiên từ 2 – 3 tháng. Cá thành thục và bước vào mùa vụ sinh sản nhân tạo từ tháng 3 và kéo dài đến tháng 7, tập trung vào tháng 4 – 5.

Thành phần hóa học và dinh dưỡng trong cá Basa

Các thành phần cơ bản có trong cá ba sa: nước, protein, Glucid, lipid, muối khoáng, vitamin. Có tỉ lệ khác nhau trong cá bộ phận phụ thuộc vào giống loài,hoàn cảnh sống, trạng thái sinh lý, giống đực, cái, mùa vụ, thời tiết…

  • Protein cấu trúc: chiếm khoảng 70 – 75% tổng lượng protein.
  • Protein tương cơ: chiếm khoảng 25 – 30% tổng lượng protein
  • Protein mô liên kết :chiếm khoảng 3 – 10% tổng lượng protein
Thành phần hóa học và dinh dưỡng trong cá Basa
Thành phần hóa học và dinh dưỡng trong cá Basa

Cá basa có giá trị dinh dưỡng cao vì thành phần dinh dưỡng chứa nhiều chất đạm, nhiều EPA và DHA ,ít cholesterol.

Về chất béo ,hàm lượng chất béo trong cá basa ít hơn so với thịt .Chất lượng mỡ lại tốt hơn.các acid béo chưa no hoạt tính cao chiếm từ 50% đến 70% trong tổng số lipid bao gồm: oleic, linoleic, linolenic, archidonic, klupanodonic….

Chất DHA (Docosahexaenoic Acid) giữ vai trò quan trọng quá trình sinh trưởng của tế bào não và hệ thần kinh ,có ảnh hưởng đến năng lực tìm tòi ,phán đoán,tổng hợp của của não.

Chất EPA (Eicosapentaenoic Acid) cũng có nhiều trong acid béo chưa bão hòa của cá và có tác dụng phòng chống bệnh xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.Ngày nay các nhà khoa học đã cho biết thêm hàm lượng Cholesterol trong cá Basa cực kỳ thấp,chỉ chiếm khoảng 0,02% thành phần thịt cá.

Biến đổi của cá sau khi chết

Sau khi ca chết thì cá mất khả năng đề kháng của cơ thể, và bị vi sinh vật tấn công xâm nhập vào cơ thịt cá phân hủy cá. Quá trình vi sinh vật làm ươn hỏng cá chia thành 4 giai đoạn như sau:

  1. Giai đoạn tiết nhớt
  • Da: Sáng tự nhiên, không biến màu, dịch nhớt trong suốt.
  • Mắt: Lồi, giác mạc trong suốt, đồng tử đen, sáng.
  • Mang: Màu sáng, không có dịch nhớt.
  • Bụng: Săn chắc.
  • Cơ thịt: có tính đàn hồi cao.

* Lưu ý: Ở giai đoạn này cá rất tươi và có mùi đặc trưng cho loài.

2. Giai đoạn tê cứng

  • Da: Sáng, không bóng láng. Dịch nhớt hơi đục.
  • Mắt: Hơi lồi. Giác mạc hơi đục, đồng tử đen, mờ đục.
  • Mang: Nhạt màu, hơi có dich nhớt.
  • Bụng: Hơi mềm.
  • Cơ thịt: Kém đàn hồi.

* Lưu ý: Giai đoạn này cá đã mất mùi đặc trưng, nhưng chưa có mùi lạ.

3. Giai đoạn mềm hóa

  • Da: Hệ sắc tố đang trong quá trình biến màu và mờ đục. Dịch nhớt trắng đục.
  • Mắt: Phẳng. Giác mạc đục. Đồng tử mờ đục.
  • Mang: biến màu mất màu sáng,mang nhợt nhạt,dần chuyển màu.dịch nhớt xuất hiện nhiều.
  • Bụng: mềm, cơ thịt bụng có dấu hiệu bị vỡ ra.
  • Cơ thịt: Hơi mềm, kém đàn hồi , bề mặt mờ đục.

4. Giai đoạn thối rữa

  • Da: Hệ sắc tố mờ đục. Dịch nhớt mờ đục, da và thịt ít kết dính.
  • Mắt: Lõm ở giữa, giác mạc đục như sữa, có xuất hiện màu đỏ, đồng tử xám xịt.
  • Mang: biến sang màu hơi vàng.dịch nhớt nhiều.
  • Bụng: cá bị vỡ bụng.
  • Cơ thịt: Mềm nhũn,vẩy dễ dàng tách khỏi da, không còn sự kết dính giữa các lớp thịt.

Biện pháp bảo quản

Bảo quản bằng phương pháp lạnh. Ướp lạnh trực tiếp. Dùng nước đá: căn cứ vào lượng cá cần bảo quản, ta có thể chon một cái thùng cho phù hợp,tiến hành muối như sau: Thùng có lỗ thoát nước, ta cho một lớp đá xuống đáy thùng, sau đó cho lớp cá lên trên và cứ thế, ta rãi một lớp đá một lớp muối xen kẽ nhau cho đến khi đày thùng hoặc hết cá. Chú ý là lớp cá dày không quá 10cm, lớp đá dày không dưới 5cm.

Dùng NaCl với nồng độ cao để ức chế các quá trình tự hủy và quá trình sinh trưởng phát triển của các vi khuẩn gây thối.

Mô hình nuôi các Basa cho năng suất cao

Chuẩn bị ao nuôi

Bước đầu tiên trong quy trình nuôi cá basa là phải chuẩn bị ao. Thông thường, ao nuôi có diện tích lớn trên 500m2, và phải có nguồn nước để thay thế khi cần thiết. Bên cạnh đó, nguồn nước cung cấp cho ao phải sạch sẽ, không bị nhiễm phèn cũng như các loại chất thải khác. Ngoài ra ao cần được thông thoáng, không bị che phủ bởi cây cối, để cá có môi trường sống tốt nhất. Ở quy trình nuôi cá basa, trước khi tiến hành thả cá vào, cần phải dọn dẹp ao sạch, tát hết nước, vét bớt bùn ở đáy ao lên và để lại một lớp mỏng tầm 3-4cm. Đồng thời sửa sang lại bờ và phát quang hết cỏ xung quanh, rắc vôi đều lên bờ và đáy ao khoảng 3 đến 5 ngày để khử hết các chất độc. Cuối cùng bơm nguồn nước sạch từ từ vào ao sau đó thả cá vào. Đó là những bước cơ bản đầu tiên đối với quy trình nuôi cá basa.

Chọn giống trong quy trình nuôi cá basa

Bà con lưu ý trong quy trình nuôi cá basakhi chọn giống cá basa để nuôi cần chọn những con khỏe mạnh, không bị bệnh, đang nhảy hoặc bơi lội nhanh, màu sắc tươi sáng và kích thước đều nhau. Kích cỡ cá basa giống khi chọn để thả nuôi thường từ 10-12 cm, nặng khoảng tầm 65-70 con/1kg. Bên cạnh đó còn phải chọn thời gian nuôi cá basa thích hợp. Ngoài ra, khi vận chuyển tránh để cá bị xây xát. Khi đem giống về nên tắm cho cá trong vòng 4-5 phút với nước muối ở nồng độ 2-3%. Chất lượng cá sau khi thu hoạch còn phụ thuộc vào giống cũng như thời gian nuôi cá basa. Cá thả ao thích hợp nhất với mật độ 15-20 con/m2, và có thể tăng mật độ lên 25 con/m2 khi đã thay nước. Trong những mùa vụ, thời gian nuôi cá basa thích hợp là vào tháng 2,3 để thu hoạch trước mùa mưa lũ.

Hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất cá basa, vì thế cần tìm hiểu chọn những nơi có uy tín để có thể mua được giống cá tốt nhất.

Thức ăn trong mô hình nuôi cá basa hiệu quả

Với cá basa, mô hình nuôi cá basa hiệu quả có 2 loại thức ăn khác nhau có thể áp dụng là thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế biến.

Thức ăn công nghiệp:Hiện nay thức ăn công nghiệp ở các cơ sở chế biến có nhiều hàm lượng khác nhau, và tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng của cá để cho cá ăn theo từng loại, cụ thể như sau:

  • Trong mô hình nuôi cá basa hiệu quả, 2 tháng đầu tiên nên cho cá ăn thức ăn có tỷ lệ đạm khoảng 30%.
  • Các tháng giữa, thức ăn của cá giảm bớt tỷ lệ đạm còn khoảng 25%. Bà con nên cho cá ăn thức ăn công nghiệp, bởi thức ăn này đã được chế biến đủ hàm lượng dinh dưỡng cần thiết đêt cá tăng trưởng nhanh hơn. Bên cạnh đó, quá trình vận chuyển, bảo quản cũng dễ dàng và không tốn công chế biến. Đây là những tiêu chuẩn cần thiết ởmô hình nuôi cá basa hiệu quả.
  • Hai tháng cuối cùng cho ăn thức ăn có hàm lượn đạm thấp nhất khoảng tầm 20-22%. Nên sử dụng thức ăn dạng viên nổi để cá dễ ăn hơn, mà lượng thức ăn dành cho cá basa nhẹ bằng 2-3 % trọng lượng cá.

Thức ăn tự chế biến: Những nguồn thực phẩm nông nghiệp có sẵn tại địa phương rất tiện lợi để chế biến thức ăn cho cá basa. Tuy nhiên cũng phải đảm bảo đủ chất dinh dưỡng theo yêu cầu trong từng giai đoạn sinh trưởng của cá, nhất là hàm lượng đạm. Khi chế biến, tất cả nguyên liệu đều phải xay nhuyễn rồi trộn với một số chất như bột cám, bột bắp hay bột mỳ, rồi nấu chín và vo thành từng viên nhỏ cho cá ăn. Mô hình nuôi cá basa hiệu quả phải đảm bảo chế độ ăn cho cá hợp lý.

Cách cho cá ăn

Trong mô hình nuôi cá basa hiệu quả, không phải cứ cho cá ăn càng nhiều càng tốt, mà nó cũng cần có mức độ và khoảng thời gian nhất định, để có thể hấp thụ tối đa chất dinh dưỡng. Thời gian cho ăn cũng cần thiết như thời gian nuôi cá basa. Mỗi ngày, nên cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng (tầm 6 – 8 giờ) và buổi chiều (tầm 16-18 giờ). Lưu ý, không được cho cá ăn những thức ăn đã bị quá hạn hoặc bị nấm mốc, thiu thối…

Quản lý ao nuôi

Đối với yêu cầu trong quy trình nuôi cá basa, hàng ngày, bà con nên bỏ ra ít thời gian để kiểm tra kịp thời và xử lý các sự cố bất thường về ao nuôi như rò rỉ, sạt lở hay hang hốc … Đồng thời phải thường xuyên quan sát tình trạng của cá, nếu có hiện tượng cá nổi đầu hoặc chuyển màu trắng bệch phải xác định nguyên nhân để xử lý ngay. Hoặc nếu bị ngộ độc do nguồn nước thì phải thay nước một phần hoặc thay nước hoàn toàn để cải thiện môi trường sống cho chúng. Nếu cá bị bệnh thì phải xác định được bệnh để có phương pháp chữa trị. Nuôi cá trong ao không đơn giản mà cũng không quá phức tạp, bà con tham khảo về kỹ thuật nuôi cá basa trong ao để có thêm tư liệu áp dụng với đàn cá của mình.

Trên đây BaoKhuyenNong đã chia sẻ đến các bạn đọc về đặc điểm sinh học của cá basa cũng như mô hình nuôi các basa hiệu quả. Qua đó các bạn có thể hiểu rỏ hơn về tầm quan trọng của cá basa trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn đọc hiểu rỏ hơn về cá basa và áp dụng mô hình nuôi cá basa hiệu quả để giúp đất nước ngày càng phát triển mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *