Cây Móc còn gọi là cây đủng đỉnh, trước đây cây thường được dùng để trang trí ở cổng cho đẹp trong các buổi lễ hội hoặc đám cưới, hỏi ở nhiều vùng quê. Nó cũng là một nét văn hóa khá đẹp của người dân miền quê Nam Bộ. Hiện nay cây được trồng làm cảnh. Nhưng ít ai biết rằng cây có thể chữa được các bệnh về cơ, xương, khớp và đặc biệt là tình trạng rối loạn tiêu hóa. Cùng tìm hiểu rõ hơn về công dụng và liều dùng của cây này qua bài viết dưới đây.
Giới thiệu chung về Cây Móc
Tên khác: đủng đỉnh, đùng đình
Tên khoa học: Caryota mitis
Họ: Arecaceae (họ Cau)
Đặc điểm thực vật
Cây móc có thể cao từ 3 – 4m. Thân cây do nhiều bẹ lá tạo thành và có hình trụ. Lá dài khoảng 1 – 2m và thuộc dạng lá kép lông chim hai lần (giống như xương cá). Trên thân cây, các lá mọc so se. Phiến lá hình tam giác lệch. Gân lá xếp như hình nan quạt.
Cây có hoa và hoa mọc thành từng cụm theo mo. Mỗi mo dài 30 – 40cm. Cứ 2 hoa cái thì có 2 hoa đực. Thứ tự phát triển của hoa móc là từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Nghĩa là phần hoa gần với thân nhất sẽ phát triển trước.
Quả móc có hình cầu với đường kính giao động từ 1 – 1,5cm. Vỏ nhẵn và mỗi quả có 1 hạt. Lúc quả còn non thì có màu xanh. Khi già chuyển sang màu cam rồi tím đậm. Quả khi chín có màu đỏ tươi. Màu quả không ổn định. Chúng biến đổi theo chu kỳ phát triển của cây.
Cây ưa ánh sáng và không cần quá nhiều nước. Mức sinh trưởng của nó khá chậm. Tuy nhiên, cây có thể sống được đến 40 năm. Người ta nhân giống nó bằng cách tách lấy bụi cây nhỏ hoặc gieo hạt.
Phân bố
Một số tài liệu cho rằng cây móc có nguồn gốc từ Ấn Độ hoặc Indonesia. Số tài liệu còn lại khẳng định loại cây này có nguồn gốc từ Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, nó được mọc hoang ở nhiều nơi. Đặc biệt là những nơi có đất cứng và có không khí hơi ẩm. Một số cánh rừng ở miền Trung có thể tìm thấy loại cây này. Tuy nhiên, chúng mọc nhiều nhiều hơn ở vùng Đông Nam Bộ.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Lá tươi.
- Chồi non.
- Khối sợi mềm ở nách lá.
- Nhân của quả khi già.
- Dịch tiết từ phần thân non khi cắt ngang.
Thành phần hóa học của cây móc
Thành phần hóa học của cây móc vẫn đang được các nhà khoa học tìm hiểu. Một vài nghiên cứu gần đây cho biết vị ngọt của cây này chứa 13,6% saccharose.
Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu của TS. Lê Tiến Dũng (thuộc Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng) đã tìm ra một vài thành phần hóa học của cây móc có công dụng kích thích phát triển tế bào sụn. Đồng thời, nó không gây độc tế bào.
Vị thuốc của cây móc
Tính vị
Tính vị chung của cây móc là vị cay, hơi đắng và có tính mát.
Tác dụng
- Bẹ móc chữa rối loạn tiêu hóa: Đặc biệt là các trường hợp đại tiện ra máu, bạch đới hoặc lỵ .
- Nhân quả móc dùng làm thuốc chữa đau nửa đầu.
- Dịch đường của buồng hoa chưa nở được lên men với một số thành phần khác và trở thành rượu tại một số huyện ở Thừa Thiên Huế. Rượu này gọi là rượu Tà-vạt. Nó không thể thiếu trong các dịp lễ tết của một số dân tộc thiểu số ở nơi đây.
- Trái móc ngâm rượu có nhiều công dụng như:
+ Cải thiện tiêu hóa: Uống trực tiếp có thể chữa tình trạng đầy hơi, đau căng ở bụng và tiêu chảy.
+ Hỗ trợ điều trị các bệnh về cơ – xương – khớp: Thoa rượu lên vị trí bị sưng hoặc đau. Nó đặc biệt thích hợp cho người hay bị đau nhức chân tay, đau lưng và mỏi gối.
+ Bổ não: Rượu làm từ quả móc có tác dụng tuần hoàn máu huyết hiệu quả. Nhất là lượng máu lưu thông đến não.
Cách dùng và liều lượng
Khi dùng bẹ hoặc noãn cây móc với mục đích cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa, bạn nên dùng với liều lượng khoảng 20g mỗi ngày. Dùng dạng thuốc sắc.
Nếu dùng quả đủng đỉnh ngâm rượu, bạn phải tách bỏ lớp vỏ. Nếu không sẽ bị ngứa khi uống hoặc bôi quả này, thậm chí nó có thể gây rộp da.
Các bài thuốc Đông y từ cây móc
Ngoài những công dụng như đã trình bày khi sử dụng một cách đơn lẻ, cây móc còn được kết hợp với một vài vị thuốc Đông y khác và chữa nhiều bệnh lý. Tiêu biểu là:
-
Bài thuốc chữa rong huyết
Thành phần: Bẹ móc khô, kinh giới (mỗi thành phần 80g) và 40g hương phụ chế.
Chế biến: Sao đen các nguyên liệu (để lửa to và chờ cho nồi thật nóng thì bỏ vào. Sao đến khi mặt ngoài cháy đen và có khói bốc lên). Sau đó tán nhỏ. Rây lấy bột mịn và uống với nước ấm.
Liều lượng: Uống 2 – 3 lần/1 ngày. Mỗi lần từ 10 – 15g.
-
Bài thuốc trị khí hư ra nhiều
Thành phần: Rễ móc, rễ tre, rễ cọ và rễ cau. Mỗi loại 12g.
Chế biến: Thái nhỏ và sắc lấy nước uống
Liều lượng: 2 lần/1 ngày.
-
Bài thuốc trị động thai
Thành phần: Rễ móc và rễ chuối (bao gồm chuối hột và chuối rừng).
Chế biến: Sao vàng các thành phần này với liều lượng bằng nhau rồi sắc lấy nước uống.
Liều lượng: Dùng 2 lần/1 ngày.
-
Bài thuốc trị ho ra máu
Thành phần: 10g bẹ móc đã đốt tồn tính (rang thuốc cho cháy đen bên ngoài nhưng bên trong vẫn còn chất thuốc) và 12g qua lâu nhân.
Chế biến: Sắc lấy nước uống.
Liều lượng: Dùng ngày 2 lần.
Trên đây là một số bài thuốc Đông y thường dùng chữa bệnh có thành phần từ cây móc. Việc sử dụng cần tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc và tình trạng bệnh tình. Tốt nhất, bạn nên kiểm tra sức khỏe để biết rõ nguyên nhân và tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.
Lưu ý khi dùng cây móc
Vỏ quả móc gây ngứa nên đừng chạm vào mà không có dụng cụ bảo vệ. Nếu bị quả này làm ngứa thì bạn không được gãi. Cách giải quyết là hơ với lửa.
Cẩn trọng khi dùng rượu móc với đối tượng là trẻ em, người trên 60 tuổi hoặc những người có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Nếu muốn dùng thì hãy hỏi ý kiến bác sĩ. Nếu dùng rượu thoa lên da thì nên tránh vết thương hở hoặc những chỗ bị u nhọt để không bị nhiễm trùng.
Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Cây Móc do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Cây Móc là vị thuốc với nhiều công dụng đối sức khỏe. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng cũng như tác dụng y học của dược liệu. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh những rủi ro không mong muốn.