Bổ Cốt Chỉ – Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng

Bổ Cốt Chỉ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng tráng dương, bổ thận, trị tiêu chảy rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

Giới thiệu chung về Bổ Cốt Chỉ

  • Tên gọi khác: Bà cố chỉ, Phá cố chi, Phản cố chỉ, Hồ cố tử, Phá cốt tử, Cát cố tử, Hạt đậu miêu
  • Tên khoa học: Psoralea Corylifolia L
  • Họ: Cánh bướm – Papilionaceae

Bổ Cốt Chỉ - Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng 1

Đặc điểm sinh thái

Bổ cốt chỉ hay còn gọi là Phá cổ chỉ là cây thân thảo, cứng, có thể cao khoảng 0.3 – 1 mét, thân cây có nhiều lông trắng, ít khi phân nhánh.

Lá Phá cổ chỉ thuôn có hình trứng, đầu nhọn, đáy lá tròn, mép lá có nhiều răng cưa, dài khoảng 6 – 9 cm, rộng 5 – 7 cm, cuống lá dài khoảng 2 – 4 cm, có lá kèm. Lá chỉ có một chét hình trái xoan, hai mặt có nhiều tuyến hình mắt lông chim, màu đen.

Hoa Bổ cốt chỉ mọc thành chùm ở các kẽ lá, hoa dài khoảng 6 – 10 cm, có màu vàng nâu nhạt hoặc tím. Quả có hình trứng, thuôn, màu đen, dài khoảng 5 mm, rộng khoảng 3 mm. Bên trong quả chứa nhiều hạt, hạt hình thận hoặc hình trứng dài, dẹt. Bề mặt hạt vân, nhiều chỗ lõm vào trong, mùi thơm, vị cay nồng.

Bộ phận sử dụng dược liệu

Bộ phận sử dụng dược liệu là phần hạt chín khô, hình tròn, trứng dài hoặc thận dẹt, độ dài khoảng 3 – 4.5 mm, chiều rộng nhỏ hơn 3 mm. Vỏ ngoài dược liệu có màu nâu sẫm hoặc nâu đen, có nhiều vết nhăn, teo, ở giữa lõm vào, hơi cứng. Nhân Phá cổ chỉ có màu vàng hạt nâu, mùi tinh dầu thơm đặc trưng.

Phân bố

Dược liệu có nguồn gốc ở Ấn Độ. Sau đó có di thực vào Trung Quốc và Việt Nam. Ở Trung Quốc cây mọc khỏe, giai hạt vào màu xuân, thu hoạch vào mùa thu.

Ở Việt Nam hiện nay có trồng ở nhiều địa phương, tuy nhiên chưa thấy khai thác dược liệu này.

Thu hái – Sơ chế

Bổ cốt chỉ thu hái vào tháng 9 hàng năm sau đó dùng hạt phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

Cách bào chế dược liệu Bổ cốt chỉ:

  • Sau khi thu hái, mang về rửa sạch, để ráo. Sau đó sao qua với một ít muối rồi mang đi phơi nắng, bảo quản dùng dần.
  • Khi cần dùng, ngâm Bổ cốt chỉ với rượu một đêm. Sau đó lại ngâm thêm với nước qua một đêm. Phơi khô, tẩm muối (sử dụng 2.5 kg muối cho 100 kg dược liệu), đun nhỏ lửa, sao sơ dùng.

Bảo quản dược liệu

Dược liệu Phá cổ chỉ sao khi bào chế cần bảo quản ở nơi thoáng gió, mát mẻ và tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học

Trong Bổ cốt chỉ có chứa:

  • 20% chất dầu và một lượng tinh dầu vừa đủ. Thành phần chủ yếu của tinh dầu bao gồm:
  • 9.2% là chất nhựa
  • Isopsoralen (Angelixin)
  • Ancaloit
  • Psoralen
  • Glucozit

Ngoài ra, trong Bổ cốt chỉ còn chứa một lượng nhỏ các chất như:

  • Raffinose
  • Isobavachalcone
  • Bakuchiol
  • Bavachin
  • Psoral
  • Isopsoralin
  • Isobavachin
  • Bavachalcone
  • Bavachinin
  • Bavachin

Vị thuốc Bổ cốt chỉ

Bổ Cốt Chỉ - Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng 2

Tính vị

Bổ cốt chỉ tính ôn, không độc, vị đắng cay (theo Khai Bảo Bản Thảo).

Bổ cốt chỉ tính ấm, vị cay, đắng mà ngọt (theo Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).

Vị đắng cay (theo Dược Tính Bản Thảo).

Quy kinh

Quy vào kinh mệnh môn và thủ Quyết âm túc Thái âm (theo Sách Bản Thảo Hội Ngôn).

Quy kinh túc Dương minh Vị, Tâm bào lạc, kinh tỳ, Thận (theo Sách Bản Thảo Kinh Giải).

Quy vào Thận (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu của y học hiện đại:

  • Tác dụng lên hệ thống tim mạch: tác động và làm giãn động mạch vành, đối kháng với các yếu tố làm co động mạch vàng. Ngoài ra, dược liệu được cho là có thể làm tim co bóp mạnh hơn, đồng thời tăng lưu lượng máu của động mạch vành (thí nghiệm trên chuột).
  • Kích thích sinh trưởng, kích thích sự phát triển của các tế bào bạch cầu.
  • Kháng khuẩn In Vitro, ức chế hoạt động của tụ cầu vàng, tụ cầu trắng và trực khuẩn gây lao.
  • Tác dụng chống lão suy, tăng khả năng điều tiết huyết dịch và thần kinh. Ngoài ra, dược liệu được cho là có thể kích thích tủy xương tạo máu, thúc đẩy quá trình tăng cường hệ thống miễn dịch và chức năng hormone.
  • Tác dụng đối với cơ trơn, làm hưng phấn cơ trơn và làm mềm giãn tử cung (thí nghiệm trên chuột).
  • Tác dụng tăng cường sắc tố da,, cải thiện chất dinh dưỡng, tổ chức sắc tố da, bổ mạch máu.
  • Chống thụ thai, chống việc kết tổ trong tử cung.
  • Chống ung thư, ức chế tế bào Hela và Sarcoma – 180.

Bổ Cốt Chỉ - Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng 3

Theo y học cổ truyền:

  • Là thuốc cường tráng dùng chữa các chứng ngũ lao.
  • Bổ mệnh môn tướng hỏa nạp thận khí.
  • Chữa thất thương, phụ nữ khí huyết xấu, tỳ thận hư hàn, cốt tủy thương bại, trụy thai, đái són, lưng gối lạnh đau.
  • Cố tinh, súc niệu, ôn tỳ, chỉ tả.

Chủ trị:

  • Thận hư
  • Di tinh
  • Liệt dương
  • Xuất tinh sớm
  • Hoạt tinh
  • Đái dầm
  • Tiểu nhiều
  • Tiêu chảy
  • Tiêu chảy do tỳ hư

Cách dùng – Liều lượng

Bổ cốt chỉ có thể dùng tươi, phơi khô, tán thành bột, làm thành viên hoàn, nấu thành cao hoặc sắc lấy nước thuốc để uống. Dược liệu có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều dùng khuyến cáo: 3 – 9 gram mỗi ngày.

Bài thuốc sử dụng Bổ cốt chỉ

Bổ Cốt Chỉ - Đặc điểm, công dụng và những lưu ý khi sử dụng 4

1. Chữa tiểu nhiều lần do hư hàn thận khí

Sử dụng Phá cổ chỉ 300 g chưng với rượu. Lại dùng 300 g Hồi hương (sao với muối), tán thành bột mụn, trộn đều, gia thêm rượu, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng uống 100 viên với nước muối.

Ngoài ra, có thể nướng chín thận heo sau đó chấm vào bột dược liệu, dùng ăn để chữa bệnh.

2. Chữa chứng tinh khí dễ ra

Sử dụng Phá cổ chỉ, Thanh diêm, mỗi vị phân lượng bằng nhau, sao vàng, tán bột. Mỗi lần dùng uống 6 g với nước cơm.

3. Trị chứng tay chân nặng nề, mồ hôi ra nhiều, hư nhược ở hạ nguyên

Sử dụng Phá cổ chỉ 120 g chừng với rượu. Lại dùng Hồ đào nhục (bỏ vỏ) 30 g, Trầm hương (tán thành bột mịn) 4.5 g, gia thêm mật làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô đồng.

Mỗi lần dùng uống 20 – 30 viên với nước muối hoặc rượu nóng, dùng thuốc khi đói. Uống thuốc từ tiết Hạ chí đến Đông chí, mỗi ngày 1 lần.

4. Chữa chứng đái dầm ở trẻ nhỏ do hư yếu bàng quang

Sử dụng Bổ cốt chỉ, sao vàng, tán thành bột mịn. Mỗi đêm trước khi đi ngủ cho trẻ uống 1.5 g với nước ấm.

5. Chữa chứng thận hư gây đau lưng

Sử dụng 30 g Bổ cốt chỉ, sao vàng, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 9 g, uống với rượu nóng hoặc có thể gia thêm 3 g Mộc hương để tăng hiệu quả điều trị.

6. Điều trị suy nhược cơ thể, hư lao

Sử dụng Bổ cốt chỉ 480 g, ngâm qua rượu suốt một đêm, mang phơi nắng, lại cho thêm một thăng dầu mè, trộn đều cho đến khi nào hạt mè không còn nổ thì dừng. Xong rây bỏ mừ, chỉ dùng Bổ cốt chỉ tán thành bột mịn. Dùng giấm nấu, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô đồng, dùng uống lúc đói bụng, với rượu nóng hoặc nước muối loãng.

7. Chữa thận khí suy nhược, phong lạnh hoặc xung đột khí huyết gây đau lưng

Sử dụng 480 g Phá cổ chỉ tẩm rượu, sao vàng, 480 g Đổ trọng bỏ vỏ, cắt lát, sao với nước gừng, 20 quả Bồ đào nhục (bỏ vỏ), tán bột. Lại dùng 30 g tỏi giã nát, trộn vào dược liệu làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô đồng.

Mỗi lần dùng uống 20 viên với rượu nhạt, uống lúc đói. Nếu không uống được rượu có thể thay bằng giấm nhạt.

Sử dụng bài thuốc có thể giúp cơ thể khỏe mạnh, kiện gân cốt, đen râu tóc, thông huyết mạch, đẹp nhan sắc.

8. Chữa tiêu chảy do Tỳ thận hư

Sử dụng Phá cố chỉ (sao vàng) 240 g và Nhục đậu khấu 120 g, tán thành bột mịn. Lại dùng táo (chọn loại thịt dày) giã nhuyễn, trộn với bột thuốc, làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng uống 50 – 7 0 viên với nước cơm, uống thuốc lúc đói.

9. Trị chứng dương vật không thể dịu xuống được, tinh khí tự xuất

Sử dụng Phá cố chỉ, Phí tử, mỗi vị cùng 30 g, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 9 g sắc với 2 chén nước, khi còn lại 6 phần thì dùng uống. Ngày uống 3 lần cho đến khỏi hẳn thì dừng.

10. Chữa chấn thương gây đau lưng

Sử dụng Phá cố chỉ (sao), Lạt quế, phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 6 g với rượu.

11. Chữa dương khí suy

Dùng 300 g Phá cổ chỉ, rửa sơ, bỏ vỏ, phơi nắng, tẩm rượu chưng rồi lại phơi nắng, giã nát, rây nhỏ. Lại dùng 600 g Hồ đào nhục, ngâm qua nước sôi, bóc bỏ, nghiền nát, gia thêm mật như kẹo mạch nha, bảo quản trong bình sứ.

Cứ mỗi buổi sáng dùng 2 chén rượu nóng trộn 10 muỗng thuốc bột, dùng uống. Sau đó ăn sáng để đè thuốc. Nếu không dùng được rượu thì có thể dùng nước nóng để thay.

Dùng lâu có thể ích khí, thông minh, nhớ dai, sáng mắt, mạnh gân cốt, khỏe mạnh, sống thọ.

Lưu ý: Khi dùng thuốc cần kiêng thịt dê, vân đài.

12. Dùng bổ thận định tâm

Dùng Bổ cốt chỉ 60 g, Bạch phục linh 30 g, tán thành bột mịn. Lại dùng Một dược 15 g, dùng rượu ngầm đổ đầy 1 lóng tay, nấu chảy, hòa với dược liệu, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng uống 30 viên với nước sôi.

13. Chữa đau lưng do có thai

Sử dụng Phá cố chỉ 60 g, sao vàng, tán bột. Trước khi dùng thuốc cần nhai nửa trái Hồ đào nhục. Sau đó uống 6 g dược liệu cùng với rượu nóng, uống thuốc lúc đói.

14. Chữa thận hư gây đau răng lâu ngày

Dùng Bổ cốt chỉ 60 g, Thanh diêm 15 g, sao vàng, tán thành bột, bôi vào răng đau.

15. Chữa tiêu lỏng, tiêu chảy, kiết lỵ mãn tính

Sử dụng Phá cố chỉ (sao) 30 g, Anh túc xá (nướng kỹ) 120 g, tán thành bột mịn, gia thêm mật ong luyện thành viên hoàn, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần dùng uống 1 viên với nước gừng và táo.

16. Chữa răng sâu, đau buốt lên đỉnh đầu

Sử dụng Bổ cốt chỉ (sao) 15 g, Nhũ hương 7.5 g, tán thành bột, thoa vào răng đau. Hoặc có thể làm thành viên hoàn, dùng nhét vào chỗ răng đau hằng ngày.

17. Chữa chứng đái dầm, di tinh, liệt dương

Sử dụng Phá cổ chỉ, Bồ đào nhục, Thỏ ty tử, mỗi vị 12 g, dùng uống với nước muối nhạt, mỗi ngày 2 lần.

18. Trị chứng đái dầm

Dùng Bổ cốt chỉ, tán thành bột mịn, mỗi lần dùng uống 8 g, mỗi ngày uống 2 lần.

19. Chữa chứng tiểu nhiều

Dùng 100 g Bổ cốt chỉ (ngâm rượu sao), Tiểu hồi (Sao) 100 g, tán nhỏ, trộn đều, làm thành viên hoàn. Mỗi tối trước khi đi ngủ dùng uống với nước ấm. Trẻ từ 3 – 9 tuổi, uống 1 – 3 g, trẻ từ 10 – 12 tuổi, uống 2 – 5 g.

20. Chữa tử cung xuất huyết

Dùng Bổ cốt chỉ và Xích thạch chi, phân lượng bằng nhau, chế thành thuốc viên, dùng để cầm máu.

21. Trị hói tóc, bạch đới

Dùng Bổ cốt chỉ 40 g, ngâm với 100 ml cồn 75% trong 5 – 7 ngày. Dùng bôi lên vùng da bệnh và chích vào bắp một ngày 1 lần, mỗi lần 5 ml.

22. Chữa chứng bạch cầu giảm

Sử dụng Bổ cốt chỉ luyện với mật ong làm thành viên hoàn, mỗi viên nặng khoảng 6 g. mỗi lần dùng uống 3 lần, mỗi lần 1 – 3 hoàn hoặc 3 g bột thuốc.

Kiêng kỵ sử dụng Bổ cốt chỉ

Một số đối tượng không được dùng Bổ cốt chỉ bao gồm:

  • Người âm hư hỏa vượng
  • Đái ra máu
  • Dương vật hay cương lên, mộng tinh, di tinh
  • Táo bón
  • Tiểu nhiệt
  • Đắng miệng, khát nước do nội nhiệt, đỏ mắt
  • Đỏ mắt do hỏa thượng lên
  • Yếu nhiệt do phong thấp
  • Ăn vào đói liền
  • Yếu xương

Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Bổ Cốt Chỉ do baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Bổ Cốt Chỉ là vị thuốc với nhiều công dụng đối sức khỏe. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng cũng như tác dụng y học của dược liệu. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng. Không nên tự ý sử dụng dược liệu để tránh những rủi ro không mong muốn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *